Điều trị gãy trật cột sống cổ thấp bằng phương pháp phẫu thuật nắn trật và cố định lối sau
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 340.72 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Khảo sát sự ảnh hưởng của mức độ tổn thương thần kinh trước phẫu thuật, mức độ gãy trật trên hình ảnh học và phân loại SLIC đến hiệu quả điều trị, đồng thời đánh giá mức độ an toàn của phương pháp phẫu thuật nắn trật và cố định lối sau.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị gãy trật cột sống cổ thấp bằng phương pháp phẫu thuật nắn trật và cố định lối sau Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học ĐIỀU TRỊ GÃY TRẬT CỘT SỐNG CỔ THẤP BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT NẮN TRẬT VÀ CỐ ĐỊNH LỐI SAU Nguyễn Duy Phương* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Chấn thương cột sống cổ thấp (C3 đến C7) là loại chấn thương rất nặng, gây ra tỷ lệ tử vong và thương tật cao cho bệnh nhân, đồng thời là gánh nặng về kinh tế gia đình và xã hội. Hiện nay, phẫu thuật nắn trật và cố định lối sau đã được chứng minh là hiệu quả và an toàn trong việc điều trị gãy trật cột sống cổ thấp giúp bệnh nhân hồi phục 1 phần hoặc hoàn toàn chức năng thần kinh. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát sự ảnh hưởng của mức độ tổn thương thần kinh trước phẫu thuật, mức độ gãy trật trên hình ảnh học và phân loại SLIC đến hiệu quả điều trị, đồng thời đánh giá mức độ an toàn của phương pháp phẫu thuật nắn trật và cố định lối sau. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả hàng loạt ca lâm sàng. Kết quả: Từ 01/ 01/ 2012 đến tháng 01/ 03/ 2015, tại khoa Ngoại Thần Kinh bệnh viện Chợ Rẫy, có 39 trường hợp gãy trật cột sống cổ thấp thỏa định nghĩa ca bệnh và khung chọn mẫu được phẫu thuật nắn trật và cố định lối sau. Trong đó có 37 trường hợp là nam giới (94,9%), 02 trường hợp là nữ (5,1%). Tuổi trung bình là 42,69 ± 15,65. Vị trí thường bị gãy trật là ở tầng C5-C6 với 33,3% tiếp theo là tầng C3-C4, C6-C7 cùng 28,2% và vị trí có tần suất tổn thương thấp nhất là tầng C4-C5 chiếm 10,3%. Đa số các trường hợp gãy trật ảnh hưởng trên cả 2 mặt khớp với tần suất 79,5%. Phân loại mức độ tổn thương thần kinh trên lâm sàng (AIS), chiều dài tủy tổn thương trên T2-MRI (LoPD) và phân loại chấn thương cột sống cổ thấp (SLIC) đều có liên quan đến mức độ hồi phục thần kinh trên những bệnh nhân gãy trật cột sống cổ thấp được phẫu thuật nắn trật và cố định lối sau. 92,3% các trường hợp các mặt khớp được nắn trật và đưa về vị trí giải phẫu học bình thường. Biến chứng nội viện ghi nhận trong 9 trường hợp trong đó chủ yếu là viêm phổi là biến chứng xảy ra do diễn biến tự nhiên của chấn thương tủy sống không phải do phẫu thuật gây ra. Kết luận: Phẫu thuật nắn trật và cố định lối sau là một phương pháp hiệu quả và an toàn trong điều trị gãy trật cột sống cổ thấp. Mức độ hồi phục thấn kinh trên những bệnh nhân được phẫu thuật nắn trật và làm cứng lối sau có liên quan đến AIS trước phẫu thuật, LoPD và SLIC. Từ khóa: gãy trật, cột sống cổ thấp, phẫu thuật nắn trật và cố định lối sau. ABSTRACT TREATMENT OF SUBAXIAL DISLOCATION WITH POSTERIOR OPERATIVE REDUCTION AND FIXATION Phuong Nguyen Duy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 33 - 41 Background: Cervical Sub axial Injury (C3 to C7) is the severe trauma with high morbidity and mortality to patients. Ultimately, it produces huge burden of social-economy. Currently, posterior operative reduction and fixation treatment for sub axial dislocation fractures is effective and safety in healing neurological deficiencies apart or totally. Objective: Represent affection of preoperative neurological deficiencies, radiological dislocation severity and SLIC to treatment efficacy. Ultimately, our study evaluates the safeness of posterior operative reduction and * Bệnh viện Nguyễn Tri Phương Tác giả liên lạc: ThS.BS.CKI. Nguyễn Duy PhươngĐT: 0909646145 Email: dr.phuongnguyen.neurosurgery@gmail.com Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 33 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 fixation. Method: Retrospective case-series. Results: From 01/ 01/ 2012 to 01/ 03/ 2015 at department of Neurosurgery of Cho Ray hospital, there were 39 patients with sub axial dislocation fracture met fully our case definition and inclusive criteria that include 37 male and 2 female. The mean age is 42.69 ± 15.65 year-old. Location of affective cervical level is C5-C6, C3-C4, C6-C7, and C4-C5 that the rate is 33.3%, 28.2%, 28.2%, 10.3%, respectively. Most of cases injure both 2-facet joint. There are significant relation between preoperative AIS, LoPD on T2-MRI, SLIC and the postoperative recovery of neurological deficits. 92.3% cases was reduced successfully and taken to the normal position. The main complications was cardiopulmonary event but due to the natural history of spinal cord damage. Conclusion: Posterior operative reduction and fixation is the effective and safe method used for treating sub axial dislocation fracture. The improvement of neurological deficiencies relate significantly to preoperative AIS, LoPD on T2-MRI and SLIC. Key worlds: Dislocation fracture, sub axial spine, posterior ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị gãy trật cột sống cổ thấp bằng phương pháp phẫu thuật nắn trật và cố định lối sau Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học ĐIỀU TRỊ GÃY TRẬT CỘT SỐNG CỔ THẤP BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT NẮN TRẬT VÀ CỐ ĐỊNH LỐI SAU Nguyễn Duy Phương* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Chấn thương cột sống cổ thấp (C3 đến C7) là loại chấn thương rất nặng, gây ra tỷ lệ tử vong và thương tật cao cho bệnh nhân, đồng thời là gánh nặng về kinh tế gia đình và xã hội. Hiện nay, phẫu thuật nắn trật và cố định lối sau đã được chứng minh là hiệu quả và an toàn trong việc điều trị gãy trật cột sống cổ thấp giúp bệnh nhân hồi phục 1 phần hoặc hoàn toàn chức năng thần kinh. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát sự ảnh hưởng của mức độ tổn thương thần kinh trước phẫu thuật, mức độ gãy trật trên hình ảnh học và phân loại SLIC đến hiệu quả điều trị, đồng thời đánh giá mức độ an toàn của phương pháp phẫu thuật nắn trật và cố định lối sau. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả hàng loạt ca lâm sàng. Kết quả: Từ 01/ 01/ 2012 đến tháng 01/ 03/ 2015, tại khoa Ngoại Thần Kinh bệnh viện Chợ Rẫy, có 39 trường hợp gãy trật cột sống cổ thấp thỏa định nghĩa ca bệnh và khung chọn mẫu được phẫu thuật nắn trật và cố định lối sau. Trong đó có 37 trường hợp là nam giới (94,9%), 02 trường hợp là nữ (5,1%). Tuổi trung bình là 42,69 ± 15,65. Vị trí thường bị gãy trật là ở tầng C5-C6 với 33,3% tiếp theo là tầng C3-C4, C6-C7 cùng 28,2% và vị trí có tần suất tổn thương thấp nhất là tầng C4-C5 chiếm 10,3%. Đa số các trường hợp gãy trật ảnh hưởng trên cả 2 mặt khớp với tần suất 79,5%. Phân loại mức độ tổn thương thần kinh trên lâm sàng (AIS), chiều dài tủy tổn thương trên T2-MRI (LoPD) và phân loại chấn thương cột sống cổ thấp (SLIC) đều có liên quan đến mức độ hồi phục thần kinh trên những bệnh nhân gãy trật cột sống cổ thấp được phẫu thuật nắn trật và cố định lối sau. 92,3% các trường hợp các mặt khớp được nắn trật và đưa về vị trí giải phẫu học bình thường. Biến chứng nội viện ghi nhận trong 9 trường hợp trong đó chủ yếu là viêm phổi là biến chứng xảy ra do diễn biến tự nhiên của chấn thương tủy sống không phải do phẫu thuật gây ra. Kết luận: Phẫu thuật nắn trật và cố định lối sau là một phương pháp hiệu quả và an toàn trong điều trị gãy trật cột sống cổ thấp. Mức độ hồi phục thấn kinh trên những bệnh nhân được phẫu thuật nắn trật và làm cứng lối sau có liên quan đến AIS trước phẫu thuật, LoPD và SLIC. Từ khóa: gãy trật, cột sống cổ thấp, phẫu thuật nắn trật và cố định lối sau. ABSTRACT TREATMENT OF SUBAXIAL DISLOCATION WITH POSTERIOR OPERATIVE REDUCTION AND FIXATION Phuong Nguyen Duy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 33 - 41 Background: Cervical Sub axial Injury (C3 to C7) is the severe trauma with high morbidity and mortality to patients. Ultimately, it produces huge burden of social-economy. Currently, posterior operative reduction and fixation treatment for sub axial dislocation fractures is effective and safety in healing neurological deficiencies apart or totally. Objective: Represent affection of preoperative neurological deficiencies, radiological dislocation severity and SLIC to treatment efficacy. Ultimately, our study evaluates the safeness of posterior operative reduction and * Bệnh viện Nguyễn Tri Phương Tác giả liên lạc: ThS.BS.CKI. Nguyễn Duy PhươngĐT: 0909646145 Email: dr.phuongnguyen.neurosurgery@gmail.com Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 33 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 fixation. Method: Retrospective case-series. Results: From 01/ 01/ 2012 to 01/ 03/ 2015 at department of Neurosurgery of Cho Ray hospital, there were 39 patients with sub axial dislocation fracture met fully our case definition and inclusive criteria that include 37 male and 2 female. The mean age is 42.69 ± 15.65 year-old. Location of affective cervical level is C5-C6, C3-C4, C6-C7, and C4-C5 that the rate is 33.3%, 28.2%, 28.2%, 10.3%, respectively. Most of cases injure both 2-facet joint. There are significant relation between preoperative AIS, LoPD on T2-MRI, SLIC and the postoperative recovery of neurological deficits. 92.3% cases was reduced successfully and taken to the normal position. The main complications was cardiopulmonary event but due to the natural history of spinal cord damage. Conclusion: Posterior operative reduction and fixation is the effective and safe method used for treating sub axial dislocation fracture. The improvement of neurological deficiencies relate significantly to preoperative AIS, LoPD on T2-MRI and SLIC. Key worlds: Dislocation fracture, sub axial spine, posterior ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Cột sống cổ thấp Tổn thương thần kinh trước phẫu thuật Mức độ gãy trậtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 228 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 216 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 206 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 194 0 0 -
6 trang 183 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 183 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 182 0 0 -
8 trang 181 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 179 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 177 0 0