Danh mục

Điều trị ngoại khoa u khí quản

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.87 MB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu bài viết nhằm đánh giá tính khả thi của phẫu thuật đối với u khí quản (KQ). Đối tượng và phương pháp: hồi cứu 22 bệnh nhân (BN) u KQ được phẫu thuật cắt bỏ khối u và tái tạo KQ tại Khoa Ngoại Lồng ngực, Bệnh viện Chợ Rẫy trong 6 năm (2010 - 2015).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị ngoại khoa u khí quảnt¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA U KHÍ QUẢNVũ Hữu Vĩnh*; Lê Việt Anh**TÓM TẮTMục tiêu: đánh giá tính khả thi của phẫu thuật đối với u khí quản (KQ). Đối tượng và phươngpháp: hồi cứu 22 bệnh nhân (BN) u KQ được phẫu thuật cắt bỏ khối u và tái tạo KQ tại KhoaNgoại Lồng ngực, Bệnh viện Chợ Rẫy trong 6 năm (2010 - 2015). BN được hóa xạ trị sau mổvà nội soi khí phế quản hoặc chụp CT-scan sau mổ 1 tháng, 6 tháng và hàng năm. Thu thập vàphân tích đánh giá vị trí và độ lớn khối u, phương pháp phẫu thuật, đường mổ, biến chứngtrong và sau mổ, thời điểm tái phát, tử vong. Kết quả: 22 BN được phẫu thuật, trong đó vị trí cổngực 14 BN, trong ngực trên carina 3 BN, carina + 1 phế quản gốc 4 BN, carina + 2 phế quảngốc 1 BN. Giải phẫu bệnh cho thấy 4 BN di căn từ ung thư tuyến giáp, 18 BN u KQ nguyênphát. 3 BN (13,6%) tử vong do mất đoạn KQ lớn (1 BN sau 5 ngày, 1 BN sau 3 tuần và 1 BNsau 4 tháng). 1 BN tử vong sau 3 năm do còn để lại khối u ở phế quản gốc trái. Những BN cònlại được cho là phẫu thuật thành công hiện vẫn đang sống và theo dõi tiếp. Kết luận: phẫu thuậtcắt bỏ u và tái tạo KQ có tính khả thi cao, nên chỉ định cho những khối u không chiếm quá 1/3độ dài KQ. Phẫu thuật triệt để khối u là điều kiện quan trọng để tái tạo thành công KQ. Đối vớinhững khối u vùng carina, bao gồm cả KQ và phế quản gốc 1 hoặc 2 bên, đường mở xương ứcgiúp phẫu thuật hiệu quả hơn so với đường mở ngực phải.* Từ khoá: U khí quản; Phẫu thuật tái tạo khí quản.Surgical Managemet of Tracheal TumorsSummaryObjectives: To examine the feasibility of the surgical interference for tracheal neoplasms.Subjects and methods: Retrospectively review 22 tracheal tumor cases operated with resectionand reconstruction at the Thoracic Department, Choray Hospital during 6 years (2010 - 2015).Patients received adjuvant chemoradiation postoperatively and were followed-up with trachealendoscopy and/or CT-scan for 1 month, 6 months, and annual postoperatively. Size of tumors,locations, surgical accesses, reconstruction techniques, morbidity and mortality were subjects tobe examined. Results: There were 22 cases operated. Among them, tumors located at cervicothoracic region in 14 cases, intrathoracic but above the carina in 3, at carina and one bronchusin 4 cases, and carina plus both bronchi in 1 case. Histopathological results: 4 cases ofmetastasis from thyroid cancer, 18 cases of primary tracheal cancers. Mortality was 3 cases(13.6%), due to over missing of the tracheal tissue. One happened 5 days postoperatively, oneafter 3 weeks, and one after 4 months. In another case, the tumor recurred after 3 years dueto the remnant tumor at the left main bronchus and died without surgical interference.Others are still alive and assume to be successful in term of surgical interference. Conclusion:* Bệnh viện Chợ Rẫy** Bệnh viện Quân y 103Người phản hồi (Corresponding): Lê Việt Anh (dr.levietanh@gmail.com)Ngày nhận bài: 22/04/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/06/2016Ngày bài báo được đăng: 08/07/2016176t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016Tracheal tumor resection and reconstruction surgery are feasible. Indication should reserves fortumors that invade less than one third of the trachea. Complete resection of the tumor is themost importance for the successful of the surgery. Sternotomy facilitates carina tumor resectioncomparing to the right thoracotomy.* Key words: Tracheal tumor; Tracheal reconstruction.ĐẶT VẤN ĐỀU phế quản là một bệnh hiếm gặp,thường ác tính ở người lớn (80 - 90%) vàlành tính ở trẻ em (60 - 70%) [3, 4]. Triệuchứng chính của bệnh là khó thở kèmtheo tắc nghẽn đường hô hấp trên. Hiệnnay ở nước ta các báo cáo về bệnh u phếquản còn tương đối ít và chưa có nghiêncứu một cách hệ thống về bệnh sinh, diễntiến tự nhiên của bệnh, các yếu tố nguycơ. Các báo cáo đa phần là nghiên cứuca bệnh.U phế quản chiếm khoảng 0,1 - 0,4%tổng số các bệnh lý ác tính [5]. Ung thư tếbào gai thường gặp ở BN khoảng 60 tuổi,ung thư tế bào tuyến dạng nang thườngở BN 50 tuổi, nam giới chiếm tỷ lệ caohơn nữ và 73% BN có tiền sử hút thuốc lá[6].Triệu chứng của u KQ âm thầm, BNchỉ đến khám khi đã có tình trạng khó thởdo u lấp lòng KQ, gây tắc nghẽn > 50%lòng KQ. U KQ có thể xuất hiện dọc theoKQ ừ đoạn cổ cho đến đoạn trong ngực.Vì vậy, thời điểm can thiệp, lựa chọnđường mổ và tái tạo KQ trong phẫu thuậtvẫn là một thách thức đối với các nhà lâmsàng.Phẫu thuật điều trị u KQ bao gồm cắtbỏ triệt để u KQ, tái tạo lại KQ, bao gồmcả carina và các phế quản gốc. KQ làtạng hiện chưa có vật liệu thay thế tựthân, ghép hay nhân tạo, nên kỹ thuật táitạo KQ là một kỹ thuật khó, chỉ áp dụngkhi mất đoạn KQ ở một giới hạn nhất định[1, 2].Hiện nay ở Việt Nam, các báo cáo về uphế quản còn ít, phần lớn là báo cáo calâm sàng đơn lẻ. Vì vậy, chúng tôi tiếnhành tổng kết 22 BN mổ u KQ tạiBệnh viện Chợ Rẫy trong vòng 6 năm từ2010 - 2015.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.22 BN chẩn đoán là u KQ, được phẫuthuật tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 2010 2015.2. Phương pháp nghiên cứu.Nghiên cứu hồi cứu.* Các xét nghiệm chẩn đoán trước mổ:BN ngoài các xét nghiệm thường quy,đều được chỉ định nội soi phế quản vàCT-scan cổ-ngực có thuốc cản quangtrước mổ để chẩn đoán bản chất, độ hẹpcủa lòng phế quản, vị trí, kích thước u,mức độ xâm lấn và ước lượng đoạn phếquản bị cắt bỏ trong phẫu thuật (hình 1,hình 2).177t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016Hình 1: Hình ảnh nội soi u KQ nguyên phát.Hình 2: Hình ảnh CT-scan điển hình của u KQ nguyên phát.* Đường mổ:Lựa chọn tùy theo vị trí, mức độ xâmlấn và độ dài đoạn KQ dự kiến phải cắtbỏ. Ở nền cổ, KQ, thân động mạch cánhtay đầu và tĩnh mạch vô danh trái thườngbắt chéo nhau (hình 3). Chúng tôi lấy vị trígiao nhau giữa tĩnh mạch vô danh trái vàKQ làm điểm phân chia giới hạn cho KQcổ và ngực. Vùng cổ-ngực là vùng nằmcả trên và ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: