Điều trị thoát vị bẹn nghẹt bằng phẫu thuật nội soi đặt lưới trước phúc mạc qua đường vào ổ bụng (TAPP)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 328.15 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị thoát vị bẹn nghẹt bằng phẫu thuật TAPP. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân được chẩn đoán thoát vị bẹn nghẹt từ tháng 05/2016 đến 03/2019. Nghiên cứu mô tả, tiến cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị thoát vị bẹn nghẹt bằng phẫu thuật nội soi đặt lưới trước phúc mạc qua đường vào ổ bụng (TAPP) Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019Điều trị thoát vị bẹn nghẹt bằng phẫu thuật nội soi đặt lưới trướcphúc mạc qua đường vào ổ bụng (TAPP) Trương Đình Khôi1, Nguyễn Minh Thảo2, Phạm Anh Vũ3 (1) Nghiên cứu sinh trường Đại học Y Dược, Đại học Huế, chuyên ngành Ngoại tiêu hóa (2) Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế (3) Bộ môn Ngoại, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị thoát vị bẹn nghẹt bằng phẫu thuật TAPP. Đối tượng và phương phápnghiên cứu: Bệnh nhân được chẩn đoán thoát vị bẹn nghẹt từ tháng 05/2016 đến 03/2019. Nghiên cứu môtả, tiến cứu. Kết quả: 20 trường hợp, 19 nam, 01 nữ. Tuổi trung bình: 46,65 ± 19,76 tuổi. Thời gian mổ trungbình: 56,25 ± 16,05 phút. Chuyển mổ hở: 1 trường hợp (5%). Sau mổ 24 giờ, 80% VAS ≤ 3. Sau mổ 48 giờ, 90%VAS ≤ 2. Thời gian nằm viện trung bình: 3,30 ± 0,92 ngày. Không có biến chứng sớm sau mổ. Kết quả tái khámsau mổ tốt, không có tái phát. Đánh giá chất lượng cuộc sống sau 1-3 tháng tốt. Kết luận: Điều trị thoát vị bẹnnghẹt bằng phẫu thuật nội soi đặt lưới trước phúc mạc qua đường vào ổ bụng (TAPP) an toàn và hiệu quả. Từ khóa: thoát vị bẹn; nghẹt; phẫu thuật nội soi; TAPP Abstract Laparoscopic trans-abdominal pre-peritoneal (TAPP) approach forstrangulated inguinal hernia repair Truong Dinh Khoi1, Nguyen Minh Thao2, Pham Anh Vu3 (1) PhD Student of Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University (2) Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University (3) Dept. of Surgery, Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University Objectives: To evaluate the clinical results of incarcerated inguinal hernia with TAPP repairs. Patients andmethods: Prospective descriptive study. From May 2016 to Mars 2016, 20 patients of incarcerated inguinalhernia were operated by TAPP repairs at Hue Central Hospital and Hue University Hospital. Results: 20patients, 19 men and 01 woman. The average age was 46.65 ± 19.76 year-old. The average time of operationwas 56.25 ± 16.05 minutes. Only one was converted to open repair (Lichtenstein repair). At 24 postoperativehours, 80% of VAS ≤ 3 . At 48 postoperative hours, 90% of VAS ≤ 2. The average hospitalized time was 3.30 ±0.92 days. There were’nt any early postoperative complications. There were no recurrences with follow-uptime of 1 week, 1 month and 3 months. The evaluation of QoL after 01 and 03 months were good. Conclusion:The clinical results of TAPP repair for incarcerated inguinal hernia were safe, effective and feasible. Key words: inguinal hernia; incarcerated; strangulated; laparoscopic repair; TAPP 1. ĐẶT VẤN ĐỀ trong y văn. Thập niên 1970, kỹ thuật của Shouldice Thoát vị bẹn là thoát vị thành bụng thường gặp với ưu điểm giảm đáng kể tỷ lệ tái phát xuống đángthường gặp (75%) [7]. Mỗi năm trên thế giới, ước kể đã nhanh chóng trở thành phẫu thuật được lựatính khoảng 20 triệu ca mổ thoát vị bẹn. Khoảng chọn điều trị. Cuối thế kỷ 20, với sự ra đời và ứng30% thoát vị bẹn không có triệu chứng, chỉ 3% có có dụng của miếng ghép, các kỹ thuật tái tạo thành bẹnbiến chứng nghẹt do tạng trong ổ bụng (ruột non, không áp lực (tension-free repairs) được sử dụngmạc nối lớn…) chui qua lỗ thoát vị bị thắt nghẹt gây rộng rãi, điển hình nhất là kỹ thuật của Lichtenstein.tắc ruột cơ học, hoại tử tạng. Phẫu thuật cấp cứu Cùng với sự phát triển của phẫu thuật nội soi vàthoát vị bẹn nghẹt chiếm từ 5-10% số ca mổ thoát đầu thập niên 1990, Arregui và cộng sự đã báo cáovị bẹn [6]. ca mổ thoát vị bẹn nội soi đầu tiên năm 1992, đặt Từ khi Bassini đưa ra kỹ thuật mổ phục hồi thành lưới vào khoang trước phúc mạc. Từ đó, các phẫubẹn bằng mô tự thân năm 1887, hơn 70 kỹ thuật tái thuật viên trên thế giới đã ứng dụng phẫu thuật nộitạo thành bẹn bằng mô tự thân đã được báo cáo soi trong điều trị thoát vị bẹn nhằm giảm đau sau Địa chỉ liên hệ: Trương Đình Khôi, email: truongdinhkhoi@gmail.com DOI: 10.34071/jmp.2019.6_7.27 Ngày nhận bài: 17/10/2019; Ngày đồng ý đăng: 22/11/2019.; Ngày xuất bản: 28/12/2019 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị thoát vị bẹn nghẹt bằng phẫu thuật nội soi đặt lưới trước phúc mạc qua đường vào ổ bụng (TAPP) Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 6+7, tháng 12/2019Điều trị thoát vị bẹn nghẹt bằng phẫu thuật nội soi đặt lưới trướcphúc mạc qua đường vào ổ bụng (TAPP) Trương Đình Khôi1, Nguyễn Minh Thảo2, Phạm Anh Vũ3 (1) Nghiên cứu sinh trường Đại học Y Dược, Đại học Huế, chuyên ngành Ngoại tiêu hóa (2) Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế (3) Bộ môn Ngoại, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị thoát vị bẹn nghẹt bằng phẫu thuật TAPP. Đối tượng và phương phápnghiên cứu: Bệnh nhân được chẩn đoán thoát vị bẹn nghẹt từ tháng 05/2016 đến 03/2019. Nghiên cứu môtả, tiến cứu. Kết quả: 20 trường hợp, 19 nam, 01 nữ. Tuổi trung bình: 46,65 ± 19,76 tuổi. Thời gian mổ trungbình: 56,25 ± 16,05 phút. Chuyển mổ hở: 1 trường hợp (5%). Sau mổ 24 giờ, 80% VAS ≤ 3. Sau mổ 48 giờ, 90%VAS ≤ 2. Thời gian nằm viện trung bình: 3,30 ± 0,92 ngày. Không có biến chứng sớm sau mổ. Kết quả tái khámsau mổ tốt, không có tái phát. Đánh giá chất lượng cuộc sống sau 1-3 tháng tốt. Kết luận: Điều trị thoát vị bẹnnghẹt bằng phẫu thuật nội soi đặt lưới trước phúc mạc qua đường vào ổ bụng (TAPP) an toàn và hiệu quả. Từ khóa: thoát vị bẹn; nghẹt; phẫu thuật nội soi; TAPP Abstract Laparoscopic trans-abdominal pre-peritoneal (TAPP) approach forstrangulated inguinal hernia repair Truong Dinh Khoi1, Nguyen Minh Thao2, Pham Anh Vu3 (1) PhD Student of Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University (2) Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University (3) Dept. of Surgery, Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University Objectives: To evaluate the clinical results of incarcerated inguinal hernia with TAPP repairs. Patients andmethods: Prospective descriptive study. From May 2016 to Mars 2016, 20 patients of incarcerated inguinalhernia were operated by TAPP repairs at Hue Central Hospital and Hue University Hospital. Results: 20patients, 19 men and 01 woman. The average age was 46.65 ± 19.76 year-old. The average time of operationwas 56.25 ± 16.05 minutes. Only one was converted to open repair (Lichtenstein repair). At 24 postoperativehours, 80% of VAS ≤ 3 . At 48 postoperative hours, 90% of VAS ≤ 2. The average hospitalized time was 3.30 ±0.92 days. There were’nt any early postoperative complications. There were no recurrences with follow-uptime of 1 week, 1 month and 3 months. The evaluation of QoL after 01 and 03 months were good. Conclusion:The clinical results of TAPP repair for incarcerated inguinal hernia were safe, effective and feasible. Key words: inguinal hernia; incarcerated; strangulated; laparoscopic repair; TAPP 1. ĐẶT VẤN ĐỀ trong y văn. Thập niên 1970, kỹ thuật của Shouldice Thoát vị bẹn là thoát vị thành bụng thường gặp với ưu điểm giảm đáng kể tỷ lệ tái phát xuống đángthường gặp (75%) [7]. Mỗi năm trên thế giới, ước kể đã nhanh chóng trở thành phẫu thuật được lựatính khoảng 20 triệu ca mổ thoát vị bẹn. Khoảng chọn điều trị. Cuối thế kỷ 20, với sự ra đời và ứng30% thoát vị bẹn không có triệu chứng, chỉ 3% có có dụng của miếng ghép, các kỹ thuật tái tạo thành bẹnbiến chứng nghẹt do tạng trong ổ bụng (ruột non, không áp lực (tension-free repairs) được sử dụngmạc nối lớn…) chui qua lỗ thoát vị bị thắt nghẹt gây rộng rãi, điển hình nhất là kỹ thuật của Lichtenstein.tắc ruột cơ học, hoại tử tạng. Phẫu thuật cấp cứu Cùng với sự phát triển của phẫu thuật nội soi vàthoát vị bẹn nghẹt chiếm từ 5-10% số ca mổ thoát đầu thập niên 1990, Arregui và cộng sự đã báo cáovị bẹn [6]. ca mổ thoát vị bẹn nội soi đầu tiên năm 1992, đặt Từ khi Bassini đưa ra kỹ thuật mổ phục hồi thành lưới vào khoang trước phúc mạc. Từ đó, các phẫubẹn bằng mô tự thân năm 1887, hơn 70 kỹ thuật tái thuật viên trên thế giới đã ứng dụng phẫu thuật nộitạo thành bẹn bằng mô tự thân đã được báo cáo soi trong điều trị thoát vị bẹn nhằm giảm đau sau Địa chỉ liên hệ: Trương Đình Khôi, email: truongdinhkhoi@gmail.com DOI: 10.34071/jmp.2019.6_7.27 Ngày nhận bài: 17/10/2019; Ngày đồng ý đăng: 22/11/2019.; Ngày xuất bản: 28/12/2019 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y Dược học Bài viết về y học Thoát vị bẹn Phẫu thuật nội soi Phẫu thuật TAPPTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 212 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 198 0 0 -
6 trang 195 0 0
-
6 trang 193 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 187 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 187 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 181 0 0