Danh mục

Điều trị và dự phòng viêm phổi sơ sinh

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 141.66 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viêm phổi sơ sinh (VPSS) là tình trạng bệnh lý biểu hiện viêm hoặc nhiễm trùng ở nhu mô phổi, thường gặp ở giai đoạn sơ sinh; Có thể xảy ra trước khi sinh (ở giai đoạn bào thai), Giai đoạn trong lúc sinh (ở giai đoạn chuyển dạ)...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị và dự phòng viêm phổi sơ sinhĐiều trị và dự phòng viêm phổi sơ sinhViêm phổi sơ sinh (VPSS) là tình trạng bệnh lý biểu hiện viêm hoặcnhiễm trùng ở nhu mô phổi, thường gặp ở giai đoạn sơ sinh; Có thể xảyra trước khi sinh (ở giai đoạn bào thai), Giai đoạn trong lúc sinh (ở giaiđoạn chuyển dạ)...VPSS được chia ra làm hai loại: loại viêm phổi khởi phát sớm, trong vòng 1tuần lễ đầu tiên sau sinh, và giai đoạn viêm phổi khởi phát trễ sau 1 tuần sausinh. Hai loại khởi phát khác nhau giúp cho chúng ta định hướng được cáctác nhân gây bệnh, từ đó có phương cách điều trị tích cực và hiệu quả cao,cũng như công tác dự phòng sau này cho bé, nhằm tránh không để xảy ra táiphát.Tại sao trẻ sơ sinh lại bị viêm phổi?Phổi là cơ quan chính của hệ hô hấp, nơi trao đổi khí giữa môi trường ngoàivà cơ thể. Bình thường, có một số cơ chế khác nhau bảo vệ phổi và cơ thểkhỏi các tác nhân gây bệnh từ môi trường. Không khí hít vào được lọc ởmũi. Đường hô hấp dưới được bảo vệ nhờ nắp thanh quản và thanh quản.Những vật lạ xâm nhập vào đường hô hấp dưới bị tống ra ngoài nhờ phản xạho. Những hạt nhỏ hơn, có thể xâm nhập sâu hơn vào khí quản bị dính vàovách khí phế quản nhờ lớp thảm nhầy trên lớp biểu mô có lông chuyển rồiđược chuyển lên trên để được tống ra ngoài. Những hạt nhỏ xuống được phếnang sẽ bị xử lý bởi đại thực bào ở phế nang và cơ chế miễn dịch tại chỗ.Các hạt bị thực bào bởi các đại thực bào phế nang sẽ được vận chuyển rakhỏi phế nang bằng hệ thống bạch mạch.Bất kỳ sự rối loạn nào về giải phẫu hay sinh lý liên quan đến cơ chế bảo vệnày đều làm phổi dễ bị nhiễm khuẩn. Viêm phổi là hiện tượng viêm nhiễmcủa nhu môi phổi do nhiễm khuẩn. Đây là một bệnh rất phổ biến, đứng hàngthứ hai sau bệnh tiêu hóa.Nguyên nhânViêm phổi khởi phát sớm, gồm viêm phổi bẩm sinh, xảy ra do tác nhântruyền qua nhau thai trong quá trình mang thai, trong quá trình mang thaigồm: Listeria monocytogenes, lao, giang mai, Cytomegalovirus, Rubella,Parainfluenzae virus 1, 2, 3; Influenzae A và B; Adenovirus và Rhinovirus;Parainfluenzae, Influenzae. Viêm phổi xảy ra trong lúc sinh, do nhiễm trùngđi lên từ đường sinh dục, tác nhân gây bệnh thường do S. agalactae, E. coli,L. monocytogenes, S. pneumonia, H. influenza, Klebsiella,Cytomegalovirus.Viêm phổi khởi phát trễ, xảy ra sau sinh do lây nhiễm từ môi trường xungquanh. Các tác nhân hay gặp là Staphylococci coagulase (-), S. aurerus,Klebsiella, E. coli, Pseudomonas.Các virút cũng gây ra viêm phổi trễ như: Adenovirus, Parainfluenzae,Influenzae. Nhiễm nấm cũng có thể xảy ra khi mà trẻ dùng kháng sinh kéodài. Ngoài ra, các tác nhân khác cũng thể gặp như: Chlamydia trachomatis,nguyên do nhiễm trùng đường sinh dục của người mẹ mà không chịu điều trịtrước lúc mang thai.Các yếu tố thuận lợi gây nênYếu tố nguy cơ từ mẹ: mẹ bị sốt lúc sinh, mẹ bị viêm nhiễm đường tiết niệusinh dục. Có tình trạng ối vỡ sớm. Ối vỡ từ trên 6 - 12 giờ trước sinh, khảnăng viêm phổi tỉ lệ lây nhiễm: 33%. Ối vỡ trên 12 - 24 giờ trước sinh khảnăng viêm phổi với tỉ lệ lây nhiễm: 51,7%. Ối vỡ trên 24 giờ trở lên: tỉ lệ lâynhiễm 90% trẻ bị viêm phổi. Chuyển dạ kéo dài trên 18 giờ. Trong quá trìnhmang thai, mẹ bị các bệnh lý nhiễm trùng.Yếu tố nguy cơ từ con: bé sinh non tháng, tuổi thai càng non tháng, khả năngmắc bệnh càng tăng. Thai nhi có bệnh lý đi kèm, được phát hiện trong lúcmang thai. Bé có tim bẩm sinh, suy giảm miễn dịch. Bé sinh ra bị ngạt,apgar đánh giá dưới 6 điểm. Bé sinh mổ. Yếu tố tác động bên ngoài từ môitrường. Bé sinh ra phải đặt nội khí quản để thở, thở máy. Bé nằm viện lâungày. Phòng bé nằm điều trị đông đúc, không khí chật chội.Cách xác địnhBiểu hiện lâm sàng của viêm phổi ở trẻ sơ sinh rất đa dạng, triệu chứng thìsơ sài rất khó phát hiện nhất là ở trẻ nhẹ cân. Có một số dấu hiệu cần lưutâm: trẻ thường không chịu bú, mệt mỏi, quấy khóc, da xanh, sốt cao hoặchạ thân nhiệt, khó thở. Trẻ thở nhanh trên 60 lần/phút và không đều, có hiệntượng rút lõm lồng ngực do co kéo cơ liên sườn, thở rên, nặng hơn trẻ tímtái.Xét nghiệm máu, biểu hiện tình trạng nhiễm trùng, như công thức máu, bạchcầu tăng cao, thiếu máu, tiểu cầu giảm, CRP tăng cao, tốc độ máu lắng tăng.Khí máu động mạch thay đổi. Chụp X-quang phổi, có hình ảnh thâm nhiễmnhu mô phổi, hình ảnh lưới hạt, mờ toàn bộ thùy và phân thùy phổi. Ta cóthể xét nghiệm tìm các nguyên nhân gây VPSS bằng cấy đàm, phết họng.Xét nghiệm liên quan như tìm giang mai, CMV, Rubella, Chlamydia…Để xác định VPSS khi mà có dấu hiệu nhiễm trùng, triệu chứng hô hấp vàđiển hình có hình ảnh tổn thương nhu mô phổi trên phim phổi.Quan điểm mới trong điều trịHiện nay trong quan điểm điều trị VPSS, hỗ trợ hô hấp tích cực, bằng cáchthông đường thở cho trẻ, cung cấp oxy. Điều trị kháng sinh liều cao. Tránhhạ thân nhiệt. Cung cấp dinh dưỡng đầy đủ cho trẻ và điều trị biến chứng.Giúp cho trẻ điều trị hiệu quả hơn và tránh biến chứng.Điều trị hỗ trợ hô hấp tích cực: thông đường thở ...

Tài liệu được xem nhiều: