![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Điều trị vi phẫu thuật u bao dây thần kinh VIII bằng đường mổ sau xoang sigma
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 307.57 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đánh giá hiệu quả, tính an toàn và các biến chứng của vi phẫu thuật lấy u bao dây thần kinh VIII bằng đường mổ sau xoang sigma. Đánh giá mối liên quan giữa các đặc điểm hình ảnh học với mức độ lấy u và tổn thương dây thần kinh VII sau phẫu thuật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị vi phẫu thuật u bao dây thần kinh VIII bằng đường mổ sau xoang sigmaY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học ĐIỀU TRỊ VI PHẪU THUẬT U BAO DÂY THẦN KINH VIII BẰNG ĐƯỜNG MỔ SAU XOANG SIGMA Nguyễn Duy Phương*, Phạm Anh Tuấn**TÓM TẮT Đặt vấn đề: Phẫu thuật vào vùng góc cầu tiểu não, một không gian hẹp cùng với những cấu trúc giải phẫuquan trọng, để lấy đi các u bao dây thần kinh VIII luôn là một thách thức lớn đối với các phẫu thuật viên thầnkinh. Đường mổ sau xoang sigma được xem là cách tiếp cận phù hợp giúp lấy u triệt để đồng thời cho phép bảotồn được chức năng của những cấu trúc quan trọng ở vùng góc cầu tiểu não. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả, tính an toàn và các biến chứng của vi phẫu thuật lấy u bao dâythần kinh VIII bằng đường mổ sau xoang sigma. Đánh giá mối liên quan giữa các đặc điểm hình ảnh học với mứcđộ lấy u và tổn thương dây thần kinh VII sau phẫu thuật. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả hàng loạt ca lâm sàng. Kết quả: Triệu chứng chủ yếu của các bệnh nhân trong nghiên cứu là ù tai, giảm hoặc mất thính lực với75%. Đường kính lớn nhất của u là 36,42 ± 2,17 mm. U có dạng đặc, dạng nang, dạng hỗn hợp với tần suất lầnlượt là 58,3%, 8,4% và 33,3%. 58,3% trường hợp có hoại tử xuất huyết trong u và 75% có dãn não thất đi kèm.Tất cả các trường hợp đều được vi phẫu thuật tiếp cận bằng đường sau xoang sigma lấy gần trọn u (chừa lạiphần trong lỗ ống tai trong). Tổn thương cấu trúc thần kinh VII trong lúc phẫu thuật có 5 trường hợp chiếm41,7% do u lớn, đẩy và ép mỏng thần kinh VII khó quan sát trong lúc phẫu thuật. Chức năng TK mặt tốt (HB I-II) sau phẫu thuật và lúc xuất viện lần lượt là 25% và 58,3%. Có sự liên quan giữa tổn thương cấu trúc TK VIItrong lúc phẫu thuật và chức năng TK VII lúc xuất viện (p = 0,009). Có sự cải thiện về chức năng TK VII sauphẫu thuật và lúc xuất viện có ý nghĩa thống kê (p = 0,025). 100% trường hợp lấy gần toàn bộ u, 83,3% cải thiệnmột phần hoặc hoàn toàn triệu chứng lúc nhập viện. Kết luận: Vi phẫu thuật tiếp cận bằng đường phẫu thuật sau xoang sigma lấy gần toàn bộ u là một phươngpháp hiệu quả và an toàn đối với u bao dây thần kinh VIII có đường kính tối đa trên 30mm. Từ khóa: u bao sợi thần kinh tiền đình - ốc tai, phẫu thuật vi phẫu, đường phẫu thuật sau xoang sigmaABSTRACT MICROSURGICAL RETROSIGMOID APRROACH FOR VESTIBULOCHOCLEAR SCHWANNOMA Nguyen Duy Phuong, Pham Anh Tuan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 23 - No 1- 2019: 29-35 Background: Microsurgery is the first choice of treatment for traindicated vestibulochoclear schwannoma.But, both narrow space and important anatomical structure of cerebellopontine angle always makes many difficultchallenges for the neurosurgeons. Many studies have shown that retrosigmoid approach is favorable formaximizing tumor removel and protecting important structures at cerebellopotine angle. Objective: Represent clinical and radiological features of vestibulochoclear schwannoma, efficacy and safetyof surgical treatment by retrosigmoid approach. Simultaneously, we are looking for the relationship betweenepidemiological database, radiological features and level of removing tumor, as well as post-operativecomplications, especially the anatomical and/ or functional facial nerve injury (the seventh cranial nerve).*: Khoa Ngoại Thần kinh, Bệnh viện Nguyễn Tri Phương**: Bộ môn Ngoại Thần kinh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Duy Phương ĐT: 0909646145 Email: dr.phuongnguyen.neurosurgery@gmail.comChuyên Đề Ngoại Khoa 29Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Method: Retrospective case – series. Results: Main symptoms, buzzing, hypoaudience or deaf, presented in 75% of cases. Mean preoperativemaximum diametter of tumor was 36.42 ± 2.17 mm. Form of tumors was dense, cyst or mixed respectively58.3%, 8.3%, and 33.3%. 58.3% bleeding and/or necrosis was inside the tumors and 75% hydroencephalusaccompanied. All of cases was removed near totally by microsurgical retrosigmoid approach. Injury of facialanatomical structure presents in 5 cases (41.7%) because of difficult observation of facial nerve. Good functionoutcome (HB I-II) was 25% and 58.3% respectively at post-operative and discharged moment. Significantdifference between post-operative and discharged facial function outcome was presented (p = 0.025). 83.3% takenpartial or complete symptom improvement. Conclusion: Microsurgical retrosigmoid approach for near totally tumor removing is safety and effi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị vi phẫu thuật u bao dây thần kinh VIII bằng đường mổ sau xoang sigmaY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học ĐIỀU TRỊ VI PHẪU THUẬT U BAO DÂY THẦN KINH VIII BẰNG ĐƯỜNG MỔ SAU XOANG SIGMA Nguyễn Duy Phương*, Phạm Anh Tuấn**TÓM TẮT Đặt vấn đề: Phẫu thuật vào vùng góc cầu tiểu não, một không gian hẹp cùng với những cấu trúc giải phẫuquan trọng, để lấy đi các u bao dây thần kinh VIII luôn là một thách thức lớn đối với các phẫu thuật viên thầnkinh. Đường mổ sau xoang sigma được xem là cách tiếp cận phù hợp giúp lấy u triệt để đồng thời cho phép bảotồn được chức năng của những cấu trúc quan trọng ở vùng góc cầu tiểu não. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả, tính an toàn và các biến chứng của vi phẫu thuật lấy u bao dâythần kinh VIII bằng đường mổ sau xoang sigma. Đánh giá mối liên quan giữa các đặc điểm hình ảnh học với mứcđộ lấy u và tổn thương dây thần kinh VII sau phẫu thuật. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả hàng loạt ca lâm sàng. Kết quả: Triệu chứng chủ yếu của các bệnh nhân trong nghiên cứu là ù tai, giảm hoặc mất thính lực với75%. Đường kính lớn nhất của u là 36,42 ± 2,17 mm. U có dạng đặc, dạng nang, dạng hỗn hợp với tần suất lầnlượt là 58,3%, 8,4% và 33,3%. 58,3% trường hợp có hoại tử xuất huyết trong u và 75% có dãn não thất đi kèm.Tất cả các trường hợp đều được vi phẫu thuật tiếp cận bằng đường sau xoang sigma lấy gần trọn u (chừa lạiphần trong lỗ ống tai trong). Tổn thương cấu trúc thần kinh VII trong lúc phẫu thuật có 5 trường hợp chiếm41,7% do u lớn, đẩy và ép mỏng thần kinh VII khó quan sát trong lúc phẫu thuật. Chức năng TK mặt tốt (HB I-II) sau phẫu thuật và lúc xuất viện lần lượt là 25% và 58,3%. Có sự liên quan giữa tổn thương cấu trúc TK VIItrong lúc phẫu thuật và chức năng TK VII lúc xuất viện (p = 0,009). Có sự cải thiện về chức năng TK VII sauphẫu thuật và lúc xuất viện có ý nghĩa thống kê (p = 0,025). 100% trường hợp lấy gần toàn bộ u, 83,3% cải thiệnmột phần hoặc hoàn toàn triệu chứng lúc nhập viện. Kết luận: Vi phẫu thuật tiếp cận bằng đường phẫu thuật sau xoang sigma lấy gần toàn bộ u là một phươngpháp hiệu quả và an toàn đối với u bao dây thần kinh VIII có đường kính tối đa trên 30mm. Từ khóa: u bao sợi thần kinh tiền đình - ốc tai, phẫu thuật vi phẫu, đường phẫu thuật sau xoang sigmaABSTRACT MICROSURGICAL RETROSIGMOID APRROACH FOR VESTIBULOCHOCLEAR SCHWANNOMA Nguyen Duy Phuong, Pham Anh Tuan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 23 - No 1- 2019: 29-35 Background: Microsurgery is the first choice of treatment for traindicated vestibulochoclear schwannoma.But, both narrow space and important anatomical structure of cerebellopontine angle always makes many difficultchallenges for the neurosurgeons. Many studies have shown that retrosigmoid approach is favorable formaximizing tumor removel and protecting important structures at cerebellopotine angle. Objective: Represent clinical and radiological features of vestibulochoclear schwannoma, efficacy and safetyof surgical treatment by retrosigmoid approach. Simultaneously, we are looking for the relationship betweenepidemiological database, radiological features and level of removing tumor, as well as post-operativecomplications, especially the anatomical and/ or functional facial nerve injury (the seventh cranial nerve).*: Khoa Ngoại Thần kinh, Bệnh viện Nguyễn Tri Phương**: Bộ môn Ngoại Thần kinh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Duy Phương ĐT: 0909646145 Email: dr.phuongnguyen.neurosurgery@gmail.comChuyên Đề Ngoại Khoa 29Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Method: Retrospective case – series. Results: Main symptoms, buzzing, hypoaudience or deaf, presented in 75% of cases. Mean preoperativemaximum diametter of tumor was 36.42 ± 2.17 mm. Form of tumors was dense, cyst or mixed respectively58.3%, 8.3%, and 33.3%. 58.3% bleeding and/or necrosis was inside the tumors and 75% hydroencephalusaccompanied. All of cases was removed near totally by microsurgical retrosigmoid approach. Injury of facialanatomical structure presents in 5 cases (41.7%) because of difficult observation of facial nerve. Good functionoutcome (HB I-II) was 25% and 58.3% respectively at post-operative and discharged moment. Significantdifference between post-operative and discharged facial function outcome was presented (p = 0.025). 83.3% takenpartial or complete symptom improvement. Conclusion: Microsurgical retrosigmoid approach for near totally tumor removing is safety and effi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học U bao sợi thần kinh tiền đình - ốc tai Phẫu thuật vi phẫu Đường phẫu thuật sau xoang sigma Dây thần kinh VIIITài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 226 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 208 0 0 -
6 trang 206 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 202 0 0 -
8 trang 200 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 199 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 198 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 194 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0 -
10 trang 182 0 0