Danh mục

Điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 137.41 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (VNTMNK) là tình trạng bệnh lý viêm nhiễm do các loại vi khuẩn với tổn thương chủ yếu tại lớp nội mạc của tim (hay màng trong tim, trong đó có các van tim). Vì tổn thương trên các van tim nên các vi khuẩn thường xuyên được tung vào máu tuần hoàn, do vậy đây là bệnh lý nhiễm khuẩn rất nặng, nếu không được phát hiện và điều trị sớm và đầy đủ, bệnh thường dẫn đến những hậu quả rất nặng nề hoặc tử vong. Bệnh thường xảy ra trên...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn Điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (VNTMNK) là tình trạng bệnh lýviêm nhiễm do các loại vi khuẩn với tổn thương chủ yếu tại lớp nội mạccủa tim (hay màng trong tim, trong đó có các van tim). Vì tổn thươngtrên các van tim nên các vi khuẩn thường xuyên được tung vào máutuần hoàn, do vậy đây là bệnh lý nhiễm khuẩn rất nặng, nếu khôngđược phát hiện và điều trị sớm và đầy đủ, bệnh thường dẫn đến nhữnghậu quả rất nặng nề hoặc tử vong. Bệnh thường xảy ra trên các bệnhnhân đã có sẵn các bệnh van tim (hẹp, hở van 2 lá, van động mạch chủdo thấp...). Nguyên nhân: có thể chia ra các nhóm bệnh có nguy cơ khác nhau domắc một vài loại vi khuẩn: Viêm nội tâm mạc (VNTM) ở bệnh nhân có vantim tự nhiên; VNTM ở bệnh nhân tiêm chích ma túy; VNTM ở bệnh nhân cóvan tim nhân tạo; VNTM có cấy máu âm tính; VNTM do nấm. Các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh: Có thể tóm tắt các biểu hiện của bệnh thành 3 nhóm triệu chứng khácnhau: Các biểu hiện của nhiễm trùng hệ thống: - Sốt kéo dài trên 10 ngày, kèm theo sốt bệnh nhân thường có rét run,vã mồ hôi, khó chịu, yếu cơ, ngủ lịm, mê sảng, đau đầu, mất ngủ, sụt cân,đau lưng, đau khớp, đau cơ, da xanh tái, gầy sút cân, lách to... - Khám kỹ có thể nhận thấy được đường vào của vi khuẩn: nhưnhiễm khuẩn vùng mũi họng, răng miệng; nhiễm trùng ngoài da (mụn nhọt,viêm da nhiễm khuẩn...), tiết niệu (viêm đường tiết niệu, viêm thận - bể thận,sỏi thận...) hay tiêm chích... - Xét nghiệm có thể thấy: thiếu máu, bạch cầu tăng và đặc biệt cấymáu thường thấy được loại vi khuẩn gây nên bệnh. Các biểu hiện tổn thương nội mạc: - Có thể thấy đau tức nặng ở ngực, hoặc khó thở; một số bệnh nhân cóbiểu hiện của tai biến mạch máu não do cục sùi nhiễm khuẩn tại van timbong ra, di chuyển theo dòng máu gây nên tắc mạch máu não cấp tính.Nhiều bệnh nhân có biểu hiện suy tim sớm do các biến chứng tại van tim. - Nếu nghe tim có thể thấy tiếng thổi tại vị trí các van tim, hay gặp ởvị trí của van 2 lá và van động mạch chủ. - Siêu âm tim đặc biệt có giá trị để chẩn đoán bệnh: nhìn thấy tổnthương cục sùi tại vị trí van tim (thường gặp van 2 lá và van động mạchchủ). Ngoài ra siêu âm còn giúp phát hiện các biến chứng của VNTMNKnhư thủng van tim gây hở van cấp tính; hẹp van... Hiện nay, để chẩn đoánVNTMNK, người ta thường làm siêu âm tim qua đường thực quản, vì thựcquản nằm sát tim, do vậy với đầu dò siêu âm nằm trong thực quản sẽ chophép quan sát gần như trực tiếp các van tim, do vậy cho phép chẩn đoánVNTMNK khi tổn thương tại van còn rất nhỏ. Các biểu hiện của phản ứng miễn dịch toàn thân với nhiễm trùng. - Bệnh nhân thường có biểu hiện đau khớp, đau cơ các mức độ khácnhau. Một số bệnh nhân có dấu hiệu ngón tay d ùi trống (đầu ngón tay trônggiống như chiếc dùi đánh trống); móng tay khum... - Xét nghiệm có thể thấy nước tiểu có protein, hồng cầu... Xét nghiệmmiễn dịch có thể thấy một số kháng thể dương tính. Chính vì sự đa dạng của các triệu chứng và mức độ nặng nề của bệnhVNTMNK, nên những người bị sốt kéo dài, thiếu máu, đột ngột xuất hiệnsuy tim, kiểm tra thấy có tiếng thổi tại van tim thì phải nghĩ ngay tớiVMTMNK để kịp thời được khám, chẩn đoán và điều trị. Nguyên tắc điều trị + Cần cho bệnh nhân dùng kháng sinh ngay sau khi lấy máu để cấytìm vi khuẩn và nấm (càng sớm thì hiệu quả điều trị càng tốt). Trong lúc chờđợi kết quả xét nghiệm cấy máu thì cho kháng sinh theo quy ước: ampicilincứ 4 tiếng tiêm tĩnh mạch 2g kết hợp với thuốc gentamycin liều 1mg/kg cânnặng cơ thể, dùng đường tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, cứ 8 tiếng tiêm 1 lần.Thuốc thường được lựa chọn nhất hiện nay là vancomycin 1g tiêm tĩnhmạch 12 giờ 1 lần. + Khi có kết quả của kháng sinh đồ thì cần điều chỉnh dùng đúng loạikháng sinh theo kháng sinh đồ. + Phải thường xuyên theo dõi các chức năng thận, gan... để chọnkháng sinh và liều dùng thích hợp. + Không nên dùng thuốc chống đông để ngăn ngừa tắc mạch. + Nếu VNTMNK căn nguyên do nấm thì thường phải kết hợp điều trịcả nội và ngoại khoa. + Phải luôn chú ý phòng ngừa VNTMNK ở những bệnh nhân có nguycơ cao như mắc các bệnh van tim, sau phẫu thuật thay van tim, bệnh nhânsuy giảm miễn dịch và những đối tượng tiêm chích ma túy. Điều trị cụ thể Điều trị nội khoa Chế độ dùng kháng sinh cho các loại cầu khuẩn: khi chưa có kết quảcấy máu thì dùng ampicillin; sau khi có kết quả cấy máu dương tính thì cầnđiều chỉnh kháng sinh theo kết quả của kháng sinh đồ. - Nếu vi khuẩn là trực khuẩn mủ xanh hoặc các vi khuẩn gram âm thì: Nên dùng loại penicillin có phổ rộng, hoặc cephalosporin thế hệ 3,hoặc imipenem. Phối hợp với kháng sinh thứ 2 nhóm aminoglycoside. ...

Tài liệu được xem nhiều: