![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Digitalis glucosides
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 108.93 KB
Lượt xem: 1
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Là những chất ức chế mạnh và chuyên biệt qua màng Na+, K+, Adenosine Triphosphatase/ATPase, từ đó sự vận chuyển của Na+ vào trong tế bào dẫn đến sự trao đổi Na+/Ca++ làm tăng nồng độ Ca++ trong tế bào tim. Tăng Ca++ trong tế bào tim dẫn đến tăng cường lực co bóp của sợi cơ tim đưa đến co mạch. Ngoài ra, những nanomolar của glucoside trợ tim có thể làm biến đổi chọn lựa ion qua màng kênh Na+, dẫn đến vận chuyển tức thì Ca++ qua một cơ chế gọi là dẫn truyền slip-mode. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Digitalis glucosides Digitalis glucosides Là những chất ức chế mạnh và chuyên biệt qua màng Na+, K+, -Adenosine Triphosphatase/ATPase, từ đó sự vận chuyển của Na+ vào trongtế bào dẫn đến sự trao đổi Na+/Ca++ làm tăng nồng độ Ca++ trong tế bàotim. Tăng Ca++ trong tế bào tim dẫn đến tăng cường lực co bóp của sợi cơtim đưa đến co mạch. Ngoài ra, những nanomolar của glucoside trợ tim có thể làm biến đổichọn lựa ion qua màng kênh Na+, dẫn đến vận chuyển tức thì Ca++ qua mộtcơ chế gọi là dẫn truyền slip-mode. Ở mực trị liệu, digitalis làm giảmautomaticity, và tăng tiềm năng tâm trương (diastolic potential), trong khi ởliều cao, digitalis làm tăng automaticity, và giảm tối đa tiềm năng tâmtrương. Ở bệnh nhân suy tim, liều trị liệu của digitalis làm giảm hoạt tínhcủa hệ giao cảm. Trong nhiều thế kỷ trước, digitalis là thuốc chọn lựa đầu tiên để trịsuy tim. Nhưng hiện nay, vai trò chính đã được chuyển sang ACE inhibitorsvà beta blockers. Những bảng hướng dẫn mới đều lưu ý cẩn thận rằng trongkhi digitalis vẫn có công dụng với bệnh nhân có triệu chứng suy tim có triệuchứng, và rung nhĩ (atrial fibrillation), thì hiện nay nó không cần thiết nữa đểdùng cho bệnh nhân với nhịp tim bình thường. Lý do digitalis được ít dùng hơn là vì digitalis có một cửa sổ rất hẹpgiữa liều trị liệu và nồng độ có thể gây nên những biến cố bất lợi. Bệnh nhândễ có nồng độ digitalis cao trong máu vì nhiều nguyên do như vì giảm loạithuốc qua thận, do gan bại, do dùng với thuốc chống nhịp nhanh khác(amiodarone). Những thử nghiệm trung bình như PROVED và RADIANCE cho biếtdùng digitalis có lợi hơn là không dùng digitalis cho bệnh nhân suy tim,nhưng có nhiều lý do cần phải tìm hiểu thêm. Hai thử nghiệm PROVED và RADIANCE hoàn tất và tường trình vàonăm 1993 cho kết qủa về hiệu nghiệm của việc dùng hay bỏ không dùngdigoxin để điều trị bệnh nhân suy tim nhẹ, trung b ình đã ổn định (NYHACallses II và III), suy tâm thu tâm thất trái (left ventricular systolicdysfunction ) có cung lượng tống xuất EF =/< 35%. Cả hai thử nghiệm đềucho biết digoxin ngăn ngừa được sự thoái tệ và nhập bệnh viện, cùng làmtăng khả năng thể thao, và chức năng tâm thất trái, nhưng không làm lợi chođộ sinh tồn ở bệnh nhân bị suy tim xung huyết. Trong DIG thử nghiệm nghiên cứu với bệnh nhân suy tim và có timđập bình thường, gồm hai nhóm: một nhóm 3397 người nhận digoxin, vànhóm thứ hai 3403 người nhận thuốc vờ. Không có sự khác biệt nào tronghai nhóm liên qua đến chết vì tất cả nguyên do, tuy nhiên nhóm nhận thuốcdigoxin thì ít nhập viện hơn, khi thuốc được cho dùng cùng với thuốc lợitiểu và ACE inhibitors.. Tường trình này cho rất ít chi tiết về nguy cơ liên hệđến thuốc dùng. Trong thử nghiệm DIG này, trị liệu với digoxin có lợi ích nhất ởnhững bệnh nhân có cung lượng tim tống xuất (EF) cỡ 25% hay thấp hơn,bệnh nhân tim to, và bệnh nhân bệnh suy tim trong NYHA class III hay IV.Kết luận của thử nghiệm này digoxin có thể có hiệu nghiệm để trị suy tim ởngười suy tim nhẹ hay trung bình. PROVED: Prospective Randomized Study of Ventricular Failure andEfficacy of Digoxin RADIANCE: Randomized Assessment of Digoxin on Inhibitors ofAngiotensin-Converting-Enzyme Mô hình Digoxin gây hormone thần kinh Trong quá khứ, digoxin chỉ được coi như là một chất hoàn toàn có tácdụng hướng cơ dương tính (positive inotropic). Liều cao (0.25 mg hay hơnnữa) cho hiện tượng hướng cơ dương này. Với liều thấp hơn, thuốc có thểchỉ có tác dụng như một hormone thần kinh., và có ít hoạt tính hướng cơ. Hiện tượng hormone thần kinh được khám phá ra qua một thử nghiệmnhỏ vào năm 1987 cho thấy digoxin giảm mực norepinephrine trong máu.Giải thích cho lý do này là digoxin làm tăng phản xạ thụ thể cảm áp(baroreceptor) trong tim. Digoxin cũng có thể làm giảm renin trong máu do hiệu quả trực tiếphay hiệu quả thứ hai để ngăn cản hoạt tính giao cảm.. Qua sự ngăn chặn Na-K ATPase trong thận, digoxin làm giảm sự tái hấp thụ Na trong ống thận, vàdẫn đến làm tăng Na ở ống thận đoạn xa cùng giảm tiết ra renin. Phản ứng bất lợi Phản ứng bất lợi của digoxin thường tùy thuộc vào liều lượng. Phảnứng bất lợi thường ít thấy nếu bệnh nhân được cho dùng thuốc với liều trongtầm trị liệu, cùng theo dõi những thuốc mà bệnh nhân đang dùng cùng vớidigoxin. Ngộ độc digoxin gồm liên quan đến nhịp tim (đập sai nhịp, tim đậpchậm/heart block), triệu chứng đường ruột (non mửa, tiêu chảy) chán ăn(anorexia), và triệu chứng thần kinh (rối loạn thị giác, nhức đầu, yếu, chóngmặt, và lầm lẫn). Bệnh nhân có triệu chứng nhiễm độc lâm sàng có mựcdigoxin trong máu cao hơn 2ng/mL. Ngoài ra những điều kiện nhưhypokalemia, hypomagnesia, hay hypothyroidism cũng có thể làm bệnhnhân dễ bị nhiễm độc với digoxin hơn dù rằng nồng độ digoxin trong máuthấp hơn mức có thể bị nhiễm độc. Tương tác thuốc với Digoxin Sự tương tác giữa thuốc khác với digoxin có thể sắp xếp như sau 1- Thuốc làm tăng nồng độ do giảm thanh thải, hay thể tích phân phối(Volume ofdistribution) Thuốc lợi tiểu: spironolactone, amiloride, triamterene (do tình trạnghypokalemia, hypomagnesia) Thuốc chống tim đập nhanh (antiarrhythmics): quinidine, amiodarone,propafenone, quinidine Thuốc đối kháng calcium: verapamil, diltiazem, nifedipine Benzodiazepine: alprazolam HMG CoA reductase inhibitors: atorvastatin ở liều cao 2- Thuốc tăng nồng độ digoxin do giảm hoạt năng chuyển hóa vitrùng trong ruột: clarithromycin, erythromycin, tetracycline (macrolideantibiotics). 3- Thuốc làm tăng nồng độ digoxin do làm giảm chuyển di ruột, vàtăng hấp thụ: diphenoxylate-atropine 4- Thuốc làm giảm digoxin trong máu do giảm hấp thụ: Antacids,cholestyramine, metoclopramide, neomycin. 5- ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Digitalis glucosides Digitalis glucosides Là những chất ức chế mạnh và chuyên biệt qua màng Na+, K+, -Adenosine Triphosphatase/ATPase, từ đó sự vận chuyển của Na+ vào trongtế bào dẫn đến sự trao đổi Na+/Ca++ làm tăng nồng độ Ca++ trong tế bàotim. Tăng Ca++ trong tế bào tim dẫn đến tăng cường lực co bóp của sợi cơtim đưa đến co mạch. Ngoài ra, những nanomolar của glucoside trợ tim có thể làm biến đổichọn lựa ion qua màng kênh Na+, dẫn đến vận chuyển tức thì Ca++ qua mộtcơ chế gọi là dẫn truyền slip-mode. Ở mực trị liệu, digitalis làm giảmautomaticity, và tăng tiềm năng tâm trương (diastolic potential), trong khi ởliều cao, digitalis làm tăng automaticity, và giảm tối đa tiềm năng tâmtrương. Ở bệnh nhân suy tim, liều trị liệu của digitalis làm giảm hoạt tínhcủa hệ giao cảm. Trong nhiều thế kỷ trước, digitalis là thuốc chọn lựa đầu tiên để trịsuy tim. Nhưng hiện nay, vai trò chính đã được chuyển sang ACE inhibitorsvà beta blockers. Những bảng hướng dẫn mới đều lưu ý cẩn thận rằng trongkhi digitalis vẫn có công dụng với bệnh nhân có triệu chứng suy tim có triệuchứng, và rung nhĩ (atrial fibrillation), thì hiện nay nó không cần thiết nữa đểdùng cho bệnh nhân với nhịp tim bình thường. Lý do digitalis được ít dùng hơn là vì digitalis có một cửa sổ rất hẹpgiữa liều trị liệu và nồng độ có thể gây nên những biến cố bất lợi. Bệnh nhândễ có nồng độ digitalis cao trong máu vì nhiều nguyên do như vì giảm loạithuốc qua thận, do gan bại, do dùng với thuốc chống nhịp nhanh khác(amiodarone). Những thử nghiệm trung bình như PROVED và RADIANCE cho biếtdùng digitalis có lợi hơn là không dùng digitalis cho bệnh nhân suy tim,nhưng có nhiều lý do cần phải tìm hiểu thêm. Hai thử nghiệm PROVED và RADIANCE hoàn tất và tường trình vàonăm 1993 cho kết qủa về hiệu nghiệm của việc dùng hay bỏ không dùngdigoxin để điều trị bệnh nhân suy tim nhẹ, trung b ình đã ổn định (NYHACallses II và III), suy tâm thu tâm thất trái (left ventricular systolicdysfunction ) có cung lượng tống xuất EF =/< 35%. Cả hai thử nghiệm đềucho biết digoxin ngăn ngừa được sự thoái tệ và nhập bệnh viện, cùng làmtăng khả năng thể thao, và chức năng tâm thất trái, nhưng không làm lợi chođộ sinh tồn ở bệnh nhân bị suy tim xung huyết. Trong DIG thử nghiệm nghiên cứu với bệnh nhân suy tim và có timđập bình thường, gồm hai nhóm: một nhóm 3397 người nhận digoxin, vànhóm thứ hai 3403 người nhận thuốc vờ. Không có sự khác biệt nào tronghai nhóm liên qua đến chết vì tất cả nguyên do, tuy nhiên nhóm nhận thuốcdigoxin thì ít nhập viện hơn, khi thuốc được cho dùng cùng với thuốc lợitiểu và ACE inhibitors.. Tường trình này cho rất ít chi tiết về nguy cơ liên hệđến thuốc dùng. Trong thử nghiệm DIG này, trị liệu với digoxin có lợi ích nhất ởnhững bệnh nhân có cung lượng tim tống xuất (EF) cỡ 25% hay thấp hơn,bệnh nhân tim to, và bệnh nhân bệnh suy tim trong NYHA class III hay IV.Kết luận của thử nghiệm này digoxin có thể có hiệu nghiệm để trị suy tim ởngười suy tim nhẹ hay trung bình. PROVED: Prospective Randomized Study of Ventricular Failure andEfficacy of Digoxin RADIANCE: Randomized Assessment of Digoxin on Inhibitors ofAngiotensin-Converting-Enzyme Mô hình Digoxin gây hormone thần kinh Trong quá khứ, digoxin chỉ được coi như là một chất hoàn toàn có tácdụng hướng cơ dương tính (positive inotropic). Liều cao (0.25 mg hay hơnnữa) cho hiện tượng hướng cơ dương này. Với liều thấp hơn, thuốc có thểchỉ có tác dụng như một hormone thần kinh., và có ít hoạt tính hướng cơ. Hiện tượng hormone thần kinh được khám phá ra qua một thử nghiệmnhỏ vào năm 1987 cho thấy digoxin giảm mực norepinephrine trong máu.Giải thích cho lý do này là digoxin làm tăng phản xạ thụ thể cảm áp(baroreceptor) trong tim. Digoxin cũng có thể làm giảm renin trong máu do hiệu quả trực tiếphay hiệu quả thứ hai để ngăn cản hoạt tính giao cảm.. Qua sự ngăn chặn Na-K ATPase trong thận, digoxin làm giảm sự tái hấp thụ Na trong ống thận, vàdẫn đến làm tăng Na ở ống thận đoạn xa cùng giảm tiết ra renin. Phản ứng bất lợi Phản ứng bất lợi của digoxin thường tùy thuộc vào liều lượng. Phảnứng bất lợi thường ít thấy nếu bệnh nhân được cho dùng thuốc với liều trongtầm trị liệu, cùng theo dõi những thuốc mà bệnh nhân đang dùng cùng vớidigoxin. Ngộ độc digoxin gồm liên quan đến nhịp tim (đập sai nhịp, tim đậpchậm/heart block), triệu chứng đường ruột (non mửa, tiêu chảy) chán ăn(anorexia), và triệu chứng thần kinh (rối loạn thị giác, nhức đầu, yếu, chóngmặt, và lầm lẫn). Bệnh nhân có triệu chứng nhiễm độc lâm sàng có mựcdigoxin trong máu cao hơn 2ng/mL. Ngoài ra những điều kiện nhưhypokalemia, hypomagnesia, hay hypothyroidism cũng có thể làm bệnhnhân dễ bị nhiễm độc với digoxin hơn dù rằng nồng độ digoxin trong máuthấp hơn mức có thể bị nhiễm độc. Tương tác thuốc với Digoxin Sự tương tác giữa thuốc khác với digoxin có thể sắp xếp như sau 1- Thuốc làm tăng nồng độ do giảm thanh thải, hay thể tích phân phối(Volume ofdistribution) Thuốc lợi tiểu: spironolactone, amiloride, triamterene (do tình trạnghypokalemia, hypomagnesia) Thuốc chống tim đập nhanh (antiarrhythmics): quinidine, amiodarone,propafenone, quinidine Thuốc đối kháng calcium: verapamil, diltiazem, nifedipine Benzodiazepine: alprazolam HMG CoA reductase inhibitors: atorvastatin ở liều cao 2- Thuốc tăng nồng độ digoxin do giảm hoạt năng chuyển hóa vitrùng trong ruột: clarithromycin, erythromycin, tetracycline (macrolideantibiotics). 3- Thuốc làm tăng nồng độ digoxin do làm giảm chuyển di ruột, vàtăng hấp thụ: diphenoxylate-atropine 4- Thuốc làm giảm digoxin trong máu do giảm hấp thụ: Antacids,cholestyramine, metoclopramide, neomycin. 5- ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa tài liệu cho sinh viên y khoa kiến thức y học bệnh thường gặp dinh dưỡng y khoaTài liệu liên quan:
-
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 179 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 175 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 126 0 0 -
4 trang 118 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 111 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 81 1 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 79 0 0 -
4 trang 72 0 0
-
2 trang 64 0 0
-
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 55 0 0