Danh mục

Dinh dưỡng của vi sinh vật:

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 145.54 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khái niệm chung: - Chất sinh dưỡng là những chất được vi sinh vật hấp thụ từ môi trường xung quanh và được chúng dùng làm nguyên liệu để cung cấp cho quá trình sinh tổng hợp tạo ra các thành phần của tế bào hoặc để cung cấp cho các quá trình trao đổi năng lượng. - Quá trình dinh dưỡng là quá trình hấp thụ các chất dinh dưỡng để thoả mãn mọi nhu cầu sinh trưởng và phát triển.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dinh dưỡng của vi sinh vật:Dinh dưỡng của vi sinh vật:1. Khái niệm chung:- Chất sinh dưỡng là những chất được vi sinh vật hấpthụ từ môi trường xungquanh và được chúng dùng làm nguyên liệu để cungcấp cho quá trình sinh tổnghợp tạo ra các thành phần của tế bào hoặc để cungcấp cho các quá trình trao đổinăng lượng.- Quá trình dinh dưỡng là quá trình hấp thụ các chấtdinh dưỡng để thoả mãnmọi nhu cầu sinh trưởng và phát triển.2. Thành phần hoá học của tế bào vi sinh vật:Thành phần hoá học của tế bào vi sinh vật quyết địnhnhu cầu dinh dưỡngcủa chúng. Thành phần hoá học cấu tạo bởi cácnguyên tố C, H, O, N, các nguyêntố khoáng đa lượng, vi lượng.a. Nước:Nước là thành phần chủ yếu của tế bào vi sinh vật,thường chiếm 70 –90% khối lượng cơ thể. Ở vi khuẩn hàm lượng nướctrong tế bào thường là 70 –85%, nấm men 73 – 82%, nấm mốc 85 – 90%. Tất cảcác quá trình phân giải vàtổng hợp xảy ra trong tế bào vi sinh vật đều cần nướclàm môi trường, do đó nếumất nước đến một lượng nào đó cơ thể vi sinh vật sẽbị chết hoặc ngừng hoạt động.Trong tế bào, nước thường tồn tại ở 2 trạng thái:nước tự do và nước liên kết. Nướctự do gồm các chất dịch chứa trong tế bào, nó khôngtham gia vào hợp chất hoá họccủa tế bào nên dễ dàng bay hơi khi sấy khô. Nướcliên kết tham gia vào cấu tạo cáchợp chất hữu cơ trong tế bào nên rất khó tách ra.b. Các chất khoáng:Các chất khoáng chiếm 2 – 5% khối lượng khô của tếbào. Chúngthường tồn tại dưới dạng muối sunphat, cacbonat,clorua... Trong tế bào chúngthường ở dạng các ion: dạng cation như Mg 2+, Ca2+, K +, Na +..., dạng anion nhưHPO4 2-, SO4 2-, HCO3 - , Cl -... Các ion trong tếbào vi sinh vật luôn luôn tồn tại ởnhững tỷ lệ nhất định nhằm duy trì pH và áp lực thẩmthấu thích hợp cho từng loạivi sinh vật.Khi sử dụng môi trường thiên nhiên để nuôi cấy visinh vật người ta thườngkhông cần thiết bổ sung nguyên tố khoáng bởi vìtrong các nguyên liệu dùng làmmôi trường (khoai tây, nước thịt, sữa, huyết thanh,pepton, giá đậu...) thường chứađủ các nguyên tố khoáng cần thiết đối với vi sinh vật.Tuy nhiên khi làm các môitrường tổng hợp (dùng nguyên liệu là các hoá chất)bắt buộc phải bổ sung đủ cácnguyên tố khoáng cần thiết. Những nguyên tố khoángmà vi sinh vật đòi hỏi phảiđược cung cấp với liều lượng lớn được gọi là nguyêntố đa lượng (nồng độ từngnguyên tố khoảng 10-3 – 10-4), còn những nguyên tốkhoáng mà vi sinh vật đòi hỏivới những liều lượng rất nhỏ (chỉ vào khoảng 10-6 –10-8) gọi là các nguyên tố vilượng: Các nguyên tố đa lượng như: P, K, Ca, S,Mg...Các nguyên tố vi lượng như:Mn, Cu, Co, B...

Tài liệu được xem nhiều: