Danh mục

Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm - Chương XII: CHǍM SóC DINH Dưỡng ở CộNG ĐồNG

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 171.14 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

1. ý NGHĩA Và TầM QUAN TRọNG CủA CHǍM SóC DINH DƯỡNG ở CộNG Đồng Suy dinh dưỡng Protein nǎng lượng, thiếu máu do thiếu sắt, thiếu Vitamin A và bệnh khô mắt, bướu cổ do thiếu iot ở nước ta vẫn còn là những vấn đề đang được quan tâm giải quyết. Trong tuyên ngôn Alma Ata nǎm 1978 của Tổ chức Y tế thế giới đã coi dinh dưỡng hợp lý và tạo nguồn thực phẩm là một trong những điểm then chốt để đạt mục tiêu sức khỏe cho mọi người ở nǎm 2000. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm - Chương XII: CHǍM SóC DINH Dưỡng ở CộNG ĐồNG Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm Chương XII: CHǍM SóC DINH Dưỡng ở CộNG ĐồNG 1. ý NGHĩA Và TầM QUAN TRọNG CủA CHǍM SóC DINH DƯỡNG ở CộNG Đồng Suy dinh dưỡng Protein nǎng lượng, thiếu máu do thiếu sắt, thiếu Vitamin A và bệnh khô mắt, bướu cổ do thiếu iot ở nước ta vẫn còn là những vấn đề đang được quan tâm giải quyết. Trong tuyên ngôn Alma Ata nǎm 1978 của Tổ chức Y tế thế giới đã coi dinh dưỡng hợp lý và tạo nguồn thực phẩm là một trong những điểm then chốt để đạt mục tiêu sức khỏe cho mọi người ở nǎm 2000. Hội nghị cấp cao về dinh dưỡng toàn thế giới họp tại Roma nǎm 1992 đã kêu gọi các quốc gia có kế hoạch hành động cụ thể nhằm xóa nạn đói và nâng cao hiểu biết về dinh dưỡng vì hạnh phúc của con người trong những nǎm cuối cùng của thế kỉ. Những thành công và kinh nghiệm rút ra từ các chương trình can thiệp dinh dường và sức khỏe đã cho thấy tầm quan trọng của việc tham gia của cộng đồng vào các chương trình, người dân tham gia giải quyết những vấn đề dinh dưỡng và thực phẩm của chính cộng đồng sẽ có kết quả cao hơn. ở nước ta tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng, trẻ thấp cân theo tuổi là 51,5% (1985) đến nǎm 1990 tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn 45%. Một số kết quả của các chương trình can thiệp dinh dưỡng đã cho kết quả tốt, nhiều nơi tỷ lệ này dưới 30% điều đó cho phép chúng ta tin tưởng ở triển vọng, đồng thời nhấn mạnh tính cấp bách phải giảm bớt tình trạng thiếu dinh dưỡng ở trẻ em. Nguyên nhân của suy dinh dưỡng và những vấn đề thực phẩm có liên quan thường là phối hợp của nhiều nguyên nhân, hoặc là một chuỗi các nguyên nhân hơn là một Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm nguyên nhân đơn lẻ. Những nguyên nhân này bao gồm tình trạng thiếu thức ǎn, bệnh tật, các thói quen và tập quán, thái độ và điều kiện chǎm sóc trẻ., những kiêng khem, và cả niềm tin về việc lựa chọn thức ǎn nên ǎn và không nên ǎn uống khi trẻ em và người lớn bị ốm. Những nguyên nhân dẫn tới khan hiếm nguồn thực phẩm và khả nǎng bảo đảm an toàn thực phẩm hộ gia đình, phụ thuộc vào ruộng đất canh tác, kĩ thuật sản xuất, nguồn nước... Những nguyên nhân liên quan tới việc dử trữ thực phẩm, bảo quản thực phẩm, giá cả thực phẩm và yếu tố kinh tế thị trường hoặc tiền lương. Để thực hiện chǎm sóc dinh dưỡng ở cộng đồng cần tách biệt những nguyên nhân có nguồn gốc ở cộng đồng và ở ngoài cộng đồng. Đồng thời cần xem xét cẩn thận những cản trở mà chúng ta có thể gặp trong quá trình cố gắng giải quyết những vấn đề dinh dưỡng ở cộng đồng. Để tìm hiểu nội dung hoạt động dinh dưỡng ở cộng đồng chúng ta hệ thống nguyên nhân dẫn tới trẻ suy dinh dưỡng qua sơ đồ sau, cùng với những hành động thích hợp Qua sơ đồ trên chúng ta thấy thiếu ǎn và bệnh tật là các nguyên nhân trực tiếp cua suy dinh dưỡng, dể giải quyết vấn đề suy dinh dưỡng ở cộng đồng ta cần lựa chọn những hoạt động thích hợp và khuyến khích tham gia của người dân để có hiệu quả lâu dài. II. NộI DUNG CHǍM SóC DINH DƯỡNG ở CộNG ĐồNG. 1. Chǎm sóc sức khỏe phụ nữ, dặc biệt là thời kì có thai và cho con bú. Chǎm sóc sức khỏe phụ nữ là một nội dung quan trọng tạo điều kiện để phụ nữ đảm trách nhiệm vụ nặng nề của quá trình mang thai và cho con bú, chǎm sóc và nuôi dưỡng trẻ. Trong chǎm sóc phụ nữ cần lưu ý tránh những công việc nặng và độc hại, đồng thờ.i khuyến khích các thành viên trong gia đình chǎm sóc phụ nữ Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm thiết thực, và đáp ứng đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho người phụ nữ. Người phụ nữ trong gia đình thường dành và ưu tiên việc ǎn uống, các thức ǎn giàu Protein và các chất dinh dưỡng cho người đàn ông và các thành viên khác trong gia đình. Chính vì vậy bản thân phụ nữ ở cộng đồng cần được hướng dẫn về ǎn uống thích hợp để tránh thiếu dinh dưỡng nǎng lượng trường diễn và thiếu máu dinh dưỡng. Thời kì có thai và cho con bú là một thời kì quan trọng đối với sức khỏe của mẹ và con. Cần thực hiện: - Hướng dẫn bà mẹ cách ǎn uống và lao động hợp lý trong thời kì có thai và cho con bú để trẻ đẻ ra được đủ cân, người mẹ có đủ sữa cho con bú. Trong suốt thời kì mang thai người mẹ cần được ǎn uống đầy đủ để cân nặng tǎng từ 10-12 kg (trong đò 3 tháng đầu tiên tǎng 1 kg, 3 tháng giữa tǎng 4-5 kg, 3 tháng cuối tǎng 5- 6 kg). Trong quá trình mang thai người mẹ cần được khám thai định kì 3 lần, tiêm phòng uốn ván và theo dõi huyết ấp và xét nghiệm nước tiểu tìm Albumin. Để phòng bệnh thiếu máu dinh dường: khi bà mẹ có thai từ tháng thứ 6 trở đi nên uống viên sắt và axit folic mỗi ngày 2 viên, tổng liều 180 viên (theo hướng dẫn cha cán bộ y tế). . - Để phòng bệnh thiếu Vitamin A và khô mắt cho trẻ em, ngay sau khi đẻ hoặc chậm nhất trong tháng đầu tiên trẻ nên được uống 1 viên vitamin A liều cao 200.000 đơn vị (theo hướng dẫn của cán bộ Bộ y tế). Ngoài thời gian đó chỉ được dùng với liều nhỏ theo hướng dẫn của .thầy thuốc. Người mẹ nên đẻ ở nhà hộ sinh để có điều kiện vệ sinh sạch sẽ và có cán bộ y tế, nên cân trẻ sau khi sinh. 2. Nu ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: