Danh mục

Định hướng quy hoạch sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển nông - lâm nghiệp bền vững ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị

Số trang: 11      Loại file: doc      Dung lượng: 277.00 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của các ngành sản xuất nói riêng và những tiến bộ khoa học - kỹ thuật nói chung trong giai đoạn hiện nay đang làm phong phú, đa dạng thêm mối quan hệ nhiều chiều của hệ thống "tự nhiên - xã hội". Mời các bạn cùng tìm hiểu vấn đề này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Định hướng quy hoạch sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển nông - lâm nghiệp bền vững ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 27, 2005 ĐỊNH HƯỚ NG QUY HO ẠCH S Ử D ỤNG H ỢP LÝ LÃNH THỔ  CHO PHÁT TRI ỂN NÔNG ­ LÂM NGHI ỆP B ỀN VỮNG  Ở HUYỆN TRI ỆU PHONG, T ỈNH QU ẢNG TR Ị                                                                               Trương Đình Trọng, Hà Văn Hành  Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của các ngành sản xuất nói riêng và những  tiến bộ khoa học ­ kỹ thuật nói chung trong giai đoạn hiện nay đang làm phong phú,   đa dạng thêm mối quan hệ nhiều chiều của hệ thống tự nhiên ­ xã hội. Vấn đề sử  dụng, khai thác hợp lý các điều kiện tự  nhiên (ĐKTN) và tài nguyên thiên nhiên   (TNTN) đang là vấn đề  bức thiết, có tầm quan trọng to lớn. Trong đó, trước hết đã  nảy sinh một nhu cầu cần có sự đánh giá tổng hợp các ĐKTN lãnh thổ, xây dựng các   cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý chúng.  Đánh giá tổng hợp các ĐKTN sẽ cung cấp những thông tin cần thiết làm tiền   đề phục vụ quy hoạch phát triển nông ­ lâm nghiệp và giúp cho các nhà quản lý đưa  ra những quyết định về hướng sử dụng tổng hợp lãnh thổ. Huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị có tổng diện tích tự  nhiên là 354,92 km2  và tổng số dân là 107.288 người (năm 2003). Lãnh thổ của huyện có sự phân hóa khá   phức tạp bao gồm cả vùng cát và cồn cát ven biển, vùng đồng bằng và vùng đồi núi.   Do tình trạng khai thác, sử dụng lãnh thổ còn mang tính tự phát, thiếu cơ sở khoa học   vững chắc và chưa được hoạch định một cách rõ ràng nên không những đời sống   nhân dân thiếu  ổn định, kinh tế  khó khăn mà còn làm cho tài nguyên ngày càng cạn  kiệt và hủy hoại môi trường. Để  ngăn chặn tình trạng cạn kiệt tài nguyên và suy  thoái môi trường, đảm bảo phát triển bền vững thì việc đánh giá tổng hợp các ĐKTN  cho mục đích phát triển nông ­ lâm nghiệp bền vững ở huyện Triệu Phong là rất cần   thiết trong giai đoạn hiện nay. Việc   đánh   giá   tổng   hợp   được   thực   hiện   bằng  phương pháp cảnh quan (CQ), với bản đồ tỷ lệ 1/50.000. Trên cơ sở nghiên cứu sự phân  hóa các ĐKTN và hình thành nên hệ  thống các đơn vị  CQ, lãnh thổ  nghiên cứu đã xác  1 định được 79 loại CQ làm đơn vị cơ sở đánh giá, phân hạng và đề xuất sử dụng hợp lý   lãnh thổ. 2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG HỢP LÝ LÃNH THỔ Để việc đề xuất sử dụng lãnh thổ nghiên cứu chính xác và có cơ sở khoa học,   nhóm tác giả đã dựa vào các căn cứ: kết quả đánh giá tổng hợp các ĐKTN (hay đánh  giá CQ) và phân hạng mức độ thích nghi; hiệu quả kinh tế ­ xã hội và môi trường của   các loại hình sử dụng; phân tích hiện trạng và định hướng phát triển nông, lâm nghiệp   của lãnh thổ. 2.1. Kết quả  đánh giá tổng hợp các ĐKTN và phân hạng mức độ  thích   nghi: Đánh giá tổng hợp các ĐKTN và TNTN cho phát triển sản xuất nông, lâm   nghiệp nói một cách tổng quát là so sánh giữa nhu cầu sử dụng của các loại hình sản   xuất với tiềm năng tự  nhiên trong các loại CQ  ở  lãnh thổ  nghiên cứu. Trên cơ  sở  nghiên cứu sự phân hóa lãnh thổ và thành lập bản đồ  CQ, việc đánh giá các mức độ  thích nghi của các loại CQ được tiến hành. Mỗi một loại CQ sẽ được đánh giá theo  các chỉ tiêu cho từng loại hình sử  dụng riêng. Bài toán đánh giá được sử dụng là bài  toán trung  bình nhân. Để  tính toán khoảng cách điểm của mỗi hạng, công thức do   Aivasian (1983) đề nghị đã được áp dụng. Công thức có dạng:                                             Smax ­ Smin                                    S  =                                           1 + lgH Trong đó, S là khoảng cách điểm trong mỗi hạng; Smax là điểm trung bình   nhân tối đa (3 điểm); Smin là điểm trung bình nhân tối thiểu (1 điểm) và H là số  lượng loại CQ được đánh giá (45 loại). Khi thực hiện đánh giá  ở  lãnh thổ  huyện   Triệu Phong, trong tổng số  79 loại CQ thì có đến 34 loại CQ được xếp hạng không   thích nghi cho sản xuất nông nghiệp hoặc nông ­ lâm kết hợp. Số còn lại đưa vào đánh  giá và phân hạng ở chỉ còn lại 45 loại CQ. Áp dụng công thức do Aivasian (1983) đề  nghị sẽ tính toán được khoảng cách điểm của mỗi hạng. Thay các thông số vào ta sẽ  có giá trị:              3  ­ 1    S  =        0,71.      1 + lg45 Như vậy, giá trị  0,71 là khoảng cách điểm trong một hạng và theo chỉ số  này  thì trong phạm vi lãnh thổ nghiên cứu có thể phân hóa thành 4 hạng: ­ Hạng không thích nghi (N): có điểm trung bình nhân là 0. 2 ­ Hạng ít thích n ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: