Danh mục

Đinh Lăng - Cây thuốc quý

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 292.79 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đinh lăng có tên khoa học là Polyscias Fruticosa Harms thuộc họ Ngũ gia bì (Araliaceae), trong dân gian còn gọi là cây gỏi cá. Đinh lăng thuộc loại cây nhỏ, cao 0,8-1,5m. Cây có lá kép, mọc so le, lá 3 lần xẻ lông chim, mép khía có răng cưa. Lá đinh lăng phơi khô, nấu lên có mùi thơm đặc trưng như mùi thuốc bắc. Ngoài dược tính quý ra, cây đinh lăng còn trồng làm cảnh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đinh Lăng - Cây thuốc quýĐinh Lăng - Cây thuốc quýĐinh lăng có tên khoa học là Polyscias Fruticosa Harms thuộc họ Ngũgia bì (Araliaceae), trong dân gian còn gọi là cây gỏi cá.Đinh lăng thuộc loại cây nhỏ, cao 0,8-1,5m. Cây có lá kép, mọc so le, lá 3lần xẻ lông chim, mép khía có răng cưa. Lá đinh lăng phơi khô, nấu lên cómùi thơm đặc trưng như mùi thuốc bắc. Ngoài dược tính quý ra, cây đinhlăng còn trồng làm cảnh. Lá đinh lăng còn nấu canh, lá non làm rau sống ănrất thơm ngon.Bộ phận dùng làm thuốc chủ yếu là rễ (lấy ở những cây trồng từ 3 năm trởlên). Người ta thường đào lấy rễ cây đinh lăng vào mùa thu hay mùa đông vìlúc này hoạt chất tập trung ở rễ. Rễ đào về đem rửa sạch đất cát, thái nhỏ rồiphơi, hay sấy khô. Cũng có thể tẩm thêm rượu, gừng và sao cho thơm.Ngoài rễ ra, người ta còn dùng cả thân và lá đinh lăng.Theo các nhà dinh dưỡng, trong rễ đinh lăng có chứa nhiều saponin có tácdụng như nhân sâm, nhiều sinh tố B1, ngoài ra rễ còn chứa khoảng 13 loạiaxit amin cần thiết cho cơ thể, nhờ đó đinh lăng còn giúp tăng trí nhớ, giúpcho cơ thể có sức đề kháng tốt.Theo Đông y, rễ đinh lăng có vị ngọt, hơi đắng, tính mát có tác dụng thônghuyết mạch, bồi bổ khí huyết, lá có vị đắng, tính mát có tác dụng giải độcthức ăn, chống dị ứng, chữa ho ra máu, kiết lỵ. Nói chung, ngoài tác dụnglương huyết và giải độc thức ăn, những tính chất khác của đinh lăng gầngiống như nhân sâm có chức năng chống mệt mỏi và làm tăng sức dẻo daicủa cơ thể.Liều dùng trung bình là 0,25- 0,50g một lần, ngày uống 2-3 lần, dùng dướidạng thuốc bột (sao thơm, tán nhỏ, rây bột mịn), thuốc viên, hoặc ngâmrượu.Dưới đây là một số bài thuốc có cây đinh lăng-Ho suyễn lâu năm: Rễ đinh lăng, bách bộ, đậu săn, rễ cây dâu, nghệ vàng,rau tần dày lá tất cả đều 8g, củ xương bồ 6g; gừng khô 4g, đổ 600 ml sắc còn250 ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày. Uống lúc thuốc còn nóng.- Chữa nổi mề đay, mẩn ngứa do dị ứng: Lá đinh lăng khô 80g, đổ 500 mlnước sắc còn 250 ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày.- Phong thấp, thấp khớp: Rễ đinh lăng 12g; cối xay, hà thủ ô, huyết rồng,cỏ rễ xước, thiên niên kiện tất cả 8g; vỏ quýt, quế chi 4g (quế chi bỏ vào saucùng). Đổ 600 ml nước sắc còn 250 ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày.Uống khi thuốc còn nóng.- Bồi bổ cơ thể, ngừa dị ứng: Lá đinh lăng tươi từ 150-200g, nấu sôikhoảng 200 ml nước. Cho tất cả lá đinh lăng vào nồi, đậy nắp lại, sau vàiphút, mở nắp và đảo qua đảo lại vài lần. Sau 5- 7 phút, chắt ra để uống nướcđầu tiên, đổ tiếp thêm khoảng 200 ml nước vào để nấu sôi lại nước thứ haiđể uống.- Chống bệnh co giật hoặc trằn trọc vào ban đêm cho trẻ mới sinh, ngườita lấy lá đinh lăng phơi khô đem bỏ vào gối cho trẻ nằm.- Chữa tắc tia sữa: Rễ đinh lăng 40g, gừng tươi 3 lát, đổ 500 ml nước sắccòn 250 ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày. Uống khi thuốc còn nóng.Tuy nhiên, do thành phần saponin có nhiều trong rễ đinh lăng, chất này cótính phá huyết sẽ làm vỡ hồng cầu, vì vậy chỉ dùng khi cần thiết và phảidùng đúng liều lượng mới có tác dụng.

Tài liệu được xem nhiều: