Định lượng đồng thời cefotaxime và ceftriaxone trong thuốc bột pha tiêm bằng phương pháp quang phổ hồng ngoại gần (NIR) kết hợp với bình phương tối thiểu từng phần
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 172.51 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong bài viết này, hai hoạt chất cefotaxime và ceftriaxone (thuộc nhóm cephalosporin) trong thuốc bột pha tiêm được định lượng nhanh bằng phương pháp quang phổ hồng ngoại gần kết hợp với thuật toán bình phương tối thiểu từng phần (NIR-PLS). Các điều kiện tối ưu của phương pháp gồm phổ hấp thụ hồng ngoại được đo trong vùng 3600-2800cm-1, tỉ lệ trộn mẫu với KBr theo khối lượng là 2/98, lượng ép viên mẫu là 15mg.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Định lượng đồng thời cefotaxime và ceftriaxone trong thuốc bột pha tiêm bằng phương pháp quang phổ hồng ngoại gần (NIR) kết hợp với bình phương tối thiểu từng phầnTạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 32, Số 4 (2016) 167-174Định lượng đồng thời cefotaxime và ceftriaxone trong thuốcbột pha tiêm bằng phương pháp quang phổ hồng ngoại gần(NIR) kết hợp với bình phương tối thiểu từng phần (PLS)Đoàn Thị Huyền1,*, Nguyễn Thu Thảo2, Bùi Xuân Thành2, Tạ Thị Thảo212Khoa Tự nhiên, Trường Cao đẳng Sư phạm Hà TâyKhoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHNNhận ngày 08 tháng 7 năm 2016Chỉnh sửa ngày 09 tháng 8 năm 2016; Chấp nhận đăng ngày 01 tháng 9 năm 2016Tóm tắt: Trong phân tích hàm lượng hoạt chất trong thuốc thì phương pháp quang phổ hổngngoại gần kết hợp với toán thống kê đa biến có ưu điểm là đơn giản, giá thành thấp, phân tíchnhanh và đặc biệt là không phải phá hủy mẫu. Trong nghiên cứu này, hai hoạt chất cefotaximevà ceftriaxone (thuộc nhóm cephalosporin) trong thuốc bột pha tiêm được định lượng nhanhbằng phương pháp quang phổ hồng ngoại gần kết hợp với thuật toán bình phương tối thiểu từngphần (NIR-PLS). Các điều kiện tôi ưu của phương pháp gồm phổ hấp thụ hồng ngoại được đotrong vùng 3600-2800cm-1, tỉ lệ trộn mẫu với KBr theo khối lượng là 2/98, lượng ép viên mẫulà 15mg. Mô hình bình phương tối thiểu từng phần (PLS) với 7 vectơ riêng được xây dựng vớima trận hàm lượng chuẩn có kích thước 24x3 (24 mẫu chuẩn và 3 thành phần gồm cefotaxime,ceftriaxone và tổng các loại tá dược) được trộn với lượng khác nhau trong mỗi mẫu. Ma trậnmẫu kiểm tra gồm 16 mẫu tự tạo có thành phần biết trước được dùng để đánh giá tính phù hợpcủa mô hình PLS và cho thấy sai số tương đối của phương pháp từ 0,1-13%. Kết quả địnhlượng mẫu thực tế bằng phương pháp hồng ngoại gần kết hợp PLS có đối chứng kết quả địnhtính và định lượng với phương pháp LC/MS- orbitrap cho thấy 2 phương pháp chênh lệch nhaudưới 15%, nên hoàn toàn có thể sử dụng phương pháp NIR kết hợp thuật toán PLS để địnhlượng nhanh các hoạt chất trong mẫu dược phẩm trên thị trường.Từ khoá: Phương pháp hồng ngoại gần, hồi qui đa biến tuyến tính, bình phương tối thiểu từngphần, LC/MS- orbitrap.1. Mở đầu*loại kháng sinh giả kháng sinh hoặc không đạthàm lượng bán trên thị trường gây nguy hiểmdến sứ khỏe bệnh nhân khi điều trị.Ceftriaxone (CTR) và cefotaxime (CTX) lànhững kháng sinh thế hệ 3 của kháng sinh họcephalosporin, thuộc nhóm beta lactam, đượcsử dụng phổ biến hiện nay. Cefotaxim có phổkháng khuẩn rộng, có hiệu quả trong điều trịHiện nay, kiểm nghiệm nhanh thành phầncác hoạt chất trong các loại thuốc, đặc biệt làkháng sinh là vấn đề đang được quan tâm. Các_______*Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-989308169Email: doanthuonghuyen@gmail.com167168 Đ.T. Huyền và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 32, Số 4 (2016) 167-174các bệnh do các vi khuẩn gram âm kháng lạicác kháng sinh khác gây ra, đáp ứng điều trịtốt bệnh do vi khuẩn mủ xanh gâynên.Cefotaxime cũng có phổ kháng sinh rộng,chống lại các vi khuẩn gram dương và các vikhuẩn gram âm kể cả khí và yếu khí.Cefotaxime đặc biệt có hiệu quả trong điềutrị các bệnh viêm màng não[2]. Công thứccấu tạo của Ceftriaxone và cefotaxime nhưở hình 1.ONNNHNH2NSCOONaOMe OOH HSSONaNNNMe(a)(b)Hình 1. Công thức cấu tạo của Ceftriaxon (a) và cefotaxim (b).Dạng thành phẩm hai kháng sinh nàythường là dạng bột pha tiêm. Để phân tích haikháng sinh này , dược điển Việt Nam quy địnhphương pháp sắc ký lỏng hiệu năng caoHPLC, detector UV [1]. Phương pháp này vàphương pháp kết hợp với detector MS cũngđược dùng phổ biến trong các nghiên cứu xácđịnh hai chất này trong các đối tượng khácnhau [2-6]. Các phương pháp khác đơn giảnhơn nhưng chỉ xác định được một loại hoạtchất riêng rẽ như UV-VIS trên cơ sở hìnhthành phức của các kháng sinh với hỗn hợpFe3+ và ion hexacyanoferate [8] hoặc vớiCrom(VI), được oxi hóa bằng kalidicromattrong môi trường axit [9], hay dựa trên việcthủy phân vòng β-lactam các cephalosporinvới NaOH, sau đó cho phản ứng với iodat đểgiải phóng iod trong môi trường axit[10].Điểm chung của các phương pháp phân tíchtrên là phải qua quá trình phân hủy mẫu thànhdung dịch tách các các yếu tố ảnh hưởng nếucần sau đó mới xác định nên mất thời gian. Sovới các phương pháp trên, định lượng chất hữucơ trong thuốc bằng phổ hồng ngoại gần(NIR) có ưu điểm nổi trội do không phải xử lýmẫu, phân tích nhanh, giá thành rẻ dokhông tốn dung môi và nếu kết hợp vớithuật toán hồi qui đa biến không phải táchriêng các chất ra khỏi nền mẫu chứa tádược và có thể phân tích đồng thời các hoạtchất trong cùng nhóm thuốc [11]. Gần đây,phương pháp NIR cũng được sử dụng đểđịnh lượng riêng rẽ từng kháng sinh nhómcephalosporin trong thuốc do trong phân tửchúng có các liên kết có hấp thụ hồng ngoạigần [12, 13, 14].Trong nghiên cứu này, chúng tôi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Định lượng đồng thời cefotaxime và ceftriaxone trong thuốc bột pha tiêm bằng phương pháp quang phổ hồng ngoại gần (NIR) kết hợp với bình phương tối thiểu từng phầnTạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 32, Số 4 (2016) 167-174Định lượng đồng thời cefotaxime và ceftriaxone trong thuốcbột pha tiêm bằng phương pháp quang phổ hồng ngoại gần(NIR) kết hợp với bình phương tối thiểu từng phần (PLS)Đoàn Thị Huyền1,*, Nguyễn Thu Thảo2, Bùi Xuân Thành2, Tạ Thị Thảo212Khoa Tự nhiên, Trường Cao đẳng Sư phạm Hà TâyKhoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHNNhận ngày 08 tháng 7 năm 2016Chỉnh sửa ngày 09 tháng 8 năm 2016; Chấp nhận đăng ngày 01 tháng 9 năm 2016Tóm tắt: Trong phân tích hàm lượng hoạt chất trong thuốc thì phương pháp quang phổ hổngngoại gần kết hợp với toán thống kê đa biến có ưu điểm là đơn giản, giá thành thấp, phân tíchnhanh và đặc biệt là không phải phá hủy mẫu. Trong nghiên cứu này, hai hoạt chất cefotaximevà ceftriaxone (thuộc nhóm cephalosporin) trong thuốc bột pha tiêm được định lượng nhanhbằng phương pháp quang phổ hồng ngoại gần kết hợp với thuật toán bình phương tối thiểu từngphần (NIR-PLS). Các điều kiện tôi ưu của phương pháp gồm phổ hấp thụ hồng ngoại được đotrong vùng 3600-2800cm-1, tỉ lệ trộn mẫu với KBr theo khối lượng là 2/98, lượng ép viên mẫulà 15mg. Mô hình bình phương tối thiểu từng phần (PLS) với 7 vectơ riêng được xây dựng vớima trận hàm lượng chuẩn có kích thước 24x3 (24 mẫu chuẩn và 3 thành phần gồm cefotaxime,ceftriaxone và tổng các loại tá dược) được trộn với lượng khác nhau trong mỗi mẫu. Ma trậnmẫu kiểm tra gồm 16 mẫu tự tạo có thành phần biết trước được dùng để đánh giá tính phù hợpcủa mô hình PLS và cho thấy sai số tương đối của phương pháp từ 0,1-13%. Kết quả địnhlượng mẫu thực tế bằng phương pháp hồng ngoại gần kết hợp PLS có đối chứng kết quả địnhtính và định lượng với phương pháp LC/MS- orbitrap cho thấy 2 phương pháp chênh lệch nhaudưới 15%, nên hoàn toàn có thể sử dụng phương pháp NIR kết hợp thuật toán PLS để địnhlượng nhanh các hoạt chất trong mẫu dược phẩm trên thị trường.Từ khoá: Phương pháp hồng ngoại gần, hồi qui đa biến tuyến tính, bình phương tối thiểu từngphần, LC/MS- orbitrap.1. Mở đầu*loại kháng sinh giả kháng sinh hoặc không đạthàm lượng bán trên thị trường gây nguy hiểmdến sứ khỏe bệnh nhân khi điều trị.Ceftriaxone (CTR) và cefotaxime (CTX) lànhững kháng sinh thế hệ 3 của kháng sinh họcephalosporin, thuộc nhóm beta lactam, đượcsử dụng phổ biến hiện nay. Cefotaxim có phổkháng khuẩn rộng, có hiệu quả trong điều trịHiện nay, kiểm nghiệm nhanh thành phầncác hoạt chất trong các loại thuốc, đặc biệt làkháng sinh là vấn đề đang được quan tâm. Các_______*Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-989308169Email: doanthuonghuyen@gmail.com167168 Đ.T. Huyền và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 32, Số 4 (2016) 167-174các bệnh do các vi khuẩn gram âm kháng lạicác kháng sinh khác gây ra, đáp ứng điều trịtốt bệnh do vi khuẩn mủ xanh gâynên.Cefotaxime cũng có phổ kháng sinh rộng,chống lại các vi khuẩn gram dương và các vikhuẩn gram âm kể cả khí và yếu khí.Cefotaxime đặc biệt có hiệu quả trong điềutrị các bệnh viêm màng não[2]. Công thứccấu tạo của Ceftriaxone và cefotaxime nhưở hình 1.ONNNHNH2NSCOONaOMe OOH HSSONaNNNMe(a)(b)Hình 1. Công thức cấu tạo của Ceftriaxon (a) và cefotaxim (b).Dạng thành phẩm hai kháng sinh nàythường là dạng bột pha tiêm. Để phân tích haikháng sinh này , dược điển Việt Nam quy địnhphương pháp sắc ký lỏng hiệu năng caoHPLC, detector UV [1]. Phương pháp này vàphương pháp kết hợp với detector MS cũngđược dùng phổ biến trong các nghiên cứu xácđịnh hai chất này trong các đối tượng khácnhau [2-6]. Các phương pháp khác đơn giảnhơn nhưng chỉ xác định được một loại hoạtchất riêng rẽ như UV-VIS trên cơ sở hìnhthành phức của các kháng sinh với hỗn hợpFe3+ và ion hexacyanoferate [8] hoặc vớiCrom(VI), được oxi hóa bằng kalidicromattrong môi trường axit [9], hay dựa trên việcthủy phân vòng β-lactam các cephalosporinvới NaOH, sau đó cho phản ứng với iodat đểgiải phóng iod trong môi trường axit[10].Điểm chung của các phương pháp phân tíchtrên là phải qua quá trình phân hủy mẫu thànhdung dịch tách các các yếu tố ảnh hưởng nếucần sau đó mới xác định nên mất thời gian. Sovới các phương pháp trên, định lượng chất hữucơ trong thuốc bằng phổ hồng ngoại gần(NIR) có ưu điểm nổi trội do không phải xử lýmẫu, phân tích nhanh, giá thành rẻ dokhông tốn dung môi và nếu kết hợp vớithuật toán hồi qui đa biến không phải táchriêng các chất ra khỏi nền mẫu chứa tádược và có thể phân tích đồng thời các hoạtchất trong cùng nhóm thuốc [11]. Gần đây,phương pháp NIR cũng được sử dụng đểđịnh lượng riêng rẽ từng kháng sinh nhómcephalosporin trong thuốc do trong phân tửchúng có các liên kết có hấp thụ hồng ngoạigần [12, 13, 14].Trong nghiên cứu này, chúng tôi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Khoa học tự nhiên Phương pháp hồng ngoại gần Hồi qui đa biến tuyến tính Bình phương tối thiểu từng phầnGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 295 0 0
-
176 trang 278 3 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 233 0 0
-
10 trang 212 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
8 trang 205 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 205 0 0 -
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 200 0 0