Định lượng đồng thời mười hoạt chất sinh học trong Đại hoàng bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 609.99 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm định lượng đồng thời 10 hoạt chất sinh học trong Đại hoàng bao gồm: piceatannol-3′-glucoside, sennoside B, rhaponticin, sennoside A, emodin-8-glucoside, ampelopsin B, deoxyrhaponticin, emodin, chrysophanol và physcion bằng phương pháp HPLC.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Định lượng đồng thời mười hoạt chất sinh học trong Đại hoàng bằng sắc ký lỏng hiệu năng caoĐỊNH LƢỢNG ĐỒNG THỜI MƢỜI HOẠT CHẤT SINH HỌCTRONGĐẠI HOÀNG BẰNG SẮC Ký LỎNG HIỆU NĂNG CAOChử Văn Mến*; Nguyễn Văn Long*; Hoàng Văn Lương*;Trịnh Nam Trung*; Vũ Bình Dương*Tãm t¾tĐịnh lượng đồng thời 10 hoạt chất sinh học trong Đại hoàng bao gồm: piceatannol-3′-glucoside,sennoside B, rhaponticin, sennoside A, emodin-8-glucoside, ampelopsin B, deoxyrhaponticin, emodin,chrysophanol và physcion bằng phương pháp HPLC. Các hoạt chất này được xác định trên phổ UVvà dữ liệu khối phổ đặc trưng; hàm lượng của các chất trong mẫu Đại hoàng được xác định bằngphương pháp HPLC. Tiến hành phân tách trên cột pha đảo C18 với chương trình gradient sử dụngdung môi A (dung dịch 0,05 M axít phosphoric trong nước) và dung môi B (acetonitrile), bước sóngphát hiện 280 nm, tốc độ dòng 1,0 ml/phút, chương trình rửa giải gồm: 0 phút, 4%B; 10 phút, 11%B;25 phút, 13%B; 50 phút, 15%B; 70 phút; 20%B, 100 phút, 33%B; 115 phút, 60%B; 140 phút, 60%Bcho kết quả tách tốt. Thẩm định phương pháp cho kết quả độ tuyến tính cao (R2 > 0,9992). Giới hạnphát hiện trong khoảng từ 0,27 đến 1,80 μg/ml. Phương pháp trên được áp dụng cho 30 mẫu Đạihoàng gồm các loài khác nhau. Kết quả cho thấy hàm lượng hoạt chất biến động nhiều trong các mẫuĐại hoàng.* Từ khóa: Đại hoàng; Hoạt chất sinh học; Sắc ký lỏng hiệu năng cao; Đánh giá chất lượng.SIMULTANEOUS QUANTITATION OF TEN MARKERCOMPOUNDS IN RHEI RHIZOMA BY HPLCSummaryA high performance liquid chromatographic method was developed to evaluate thequality of Rhei Rhizoma based on chromatographic fingerprints that characterize 10pharmacological compounds: piceatannol-3′-glucoside, sennoside B, rhaponticin, sennosideA, emodin-8-glucoside, ampelopsin B, deoxyrhaponticin, emodin, chrysophanol andphyscion. These compounds were identified by their characteristic UV profiles and massspectroscopy data; their contents in Rhei Rhizoma samples were determined by HPLC. Thechromatographic separation was performed on a C18 column by gradient elution with 0.05 Mphosphoric acid in water and acetonitrile, the wavelength was set at 280 nm, the flow ratewas set at 1 ml/min, gradient condition as followed: 0 min, 4% B; 10 min, 11%B; 25 min,13%B; 50 min, 15%B; 70 min; 20%B, 100 min, 33%B; 115 min, 60%B; 140 min, 60%B gavethe satisfied separation. The methodological validation gave acceptable linearities (R 2 >0.9992). The limits of detection (LOD) of these compounds ranged from 0.27 to 1.80 μg/ml.The developed method was applied to the quantitation of 30 samples of different RheiRhizoma species. The results showed that the contents of bioactive compounds werefluctuated among samples.* Key words: Rhei Rhizoma; Biological compounds; High performance liquidchromatographic; Quality evaluation.ĐẶT VẤN ĐỀĐại hoàng (Rhei Rhizoma) là một nhóm loài trong chi Rheum, thuộc họ rau Răm(Polygonaceae). Có ba loài của chi Rheum được chính thức công nhận trong Dược điểnViệt Nam, Hàn Quốc và Trung Quốc, bao gồm: R. tanguticum, R. palmatum và R. officinale[1, 3, 4]. Theo Dược điển Nhật Bản, ngoài ba loài trên, người ta còn công nhận thêm Rheumcoreanum và những loài lai giữa các loài trên là dược liệu Đại hoàng [5]. Ngoài ra, một sốloài khác như Rheum undulatum, Rheum rhaponticum, Rumex crispus, Rumex aquatica vàReynoutria elliptica cũng thường bị sử dụng nhầm như là Đại hoàng. Một số nhà nghiên cứuvà thầy thuốc đông y thường bị nhầm lẫn khi sử dụng dược liệu Đại hoàng. Do vậy, việcđánh giá chất lượng Đại hoàng dựa trên thành phần hoạt chất đóng vai trò rất quan trọngtrong kiểm soát chất lượng của dược liệu Đại hoàng.Dược liệu Đại hoàng được biết đến với nhiều hoạt tính sinh học như nhuận tràng, lợi mật,bảo vệ gan, kháng virut, kháng viêm, chống ung thư...[6, 8]. Các chất đóng vai trò chínhtrong các dụng sinh học của Đại hoàng gồm anthraquinone như emodin, emodin-8-glucoside,chrysophanol, physcion [9], dianthrone như sennoside A, B [10] hay stilbene như rhaponticin,deoxyrhaponticin, piceatannol-3′-glucoside [11]. Nghiên cứu trước, chúng tôi đã tiến hànhđịnh lượng đồng thời 5 hoạt chất là các dẫn chất của anthraquinone [2], nghiên cứu nàyHPCL cao được ứng dụng để đánh giá chất lượng Đại hoàng dựa trên 10 hoạt chất sinh họclà piceatannol-3′-glucoside, sennoside B, rhaponticin, sennoside A, emodin-8-glucoside,ampelopsin B, deoxyrhaponticin, emodin, chrysophanol và physcion (Hình 1).Hình 1: Cấu trúc hóa học của các hoạt chất chính trong Đại hoàng.VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIªN CỨU1.Hóa chất và thiết bị.* Hóa chất và nguyên liệu:- Hóa chất: các chất chuẩn piceatannol-3′-glucoside, sennoside B, rhaponticin, sennosideA, emodin-8-glucoside, ampelopsin B, deoxyrhaponticin, emodin, chrysophanol và physciondo khoa Dược, Trường Đại học Chungnam, Hàn Quốc cung cấp. Độ tinh khiết được xácđịnh bằng HPCL và khẳng định lại bằng sắc ký lỏng khối phổ; acetonitrile, m ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Định lượng đồng thời mười hoạt chất sinh học trong Đại hoàng bằng sắc ký lỏng hiệu năng caoĐỊNH LƢỢNG ĐỒNG THỜI MƢỜI HOẠT CHẤT SINH HỌCTRONGĐẠI HOÀNG BẰNG SẮC Ký LỎNG HIỆU NĂNG CAOChử Văn Mến*; Nguyễn Văn Long*; Hoàng Văn Lương*;Trịnh Nam Trung*; Vũ Bình Dương*Tãm t¾tĐịnh lượng đồng thời 10 hoạt chất sinh học trong Đại hoàng bao gồm: piceatannol-3′-glucoside,sennoside B, rhaponticin, sennoside A, emodin-8-glucoside, ampelopsin B, deoxyrhaponticin, emodin,chrysophanol và physcion bằng phương pháp HPLC. Các hoạt chất này được xác định trên phổ UVvà dữ liệu khối phổ đặc trưng; hàm lượng của các chất trong mẫu Đại hoàng được xác định bằngphương pháp HPLC. Tiến hành phân tách trên cột pha đảo C18 với chương trình gradient sử dụngdung môi A (dung dịch 0,05 M axít phosphoric trong nước) và dung môi B (acetonitrile), bước sóngphát hiện 280 nm, tốc độ dòng 1,0 ml/phút, chương trình rửa giải gồm: 0 phút, 4%B; 10 phút, 11%B;25 phút, 13%B; 50 phút, 15%B; 70 phút; 20%B, 100 phút, 33%B; 115 phút, 60%B; 140 phút, 60%Bcho kết quả tách tốt. Thẩm định phương pháp cho kết quả độ tuyến tính cao (R2 > 0,9992). Giới hạnphát hiện trong khoảng từ 0,27 đến 1,80 μg/ml. Phương pháp trên được áp dụng cho 30 mẫu Đạihoàng gồm các loài khác nhau. Kết quả cho thấy hàm lượng hoạt chất biến động nhiều trong các mẫuĐại hoàng.* Từ khóa: Đại hoàng; Hoạt chất sinh học; Sắc ký lỏng hiệu năng cao; Đánh giá chất lượng.SIMULTANEOUS QUANTITATION OF TEN MARKERCOMPOUNDS IN RHEI RHIZOMA BY HPLCSummaryA high performance liquid chromatographic method was developed to evaluate thequality of Rhei Rhizoma based on chromatographic fingerprints that characterize 10pharmacological compounds: piceatannol-3′-glucoside, sennoside B, rhaponticin, sennosideA, emodin-8-glucoside, ampelopsin B, deoxyrhaponticin, emodin, chrysophanol andphyscion. These compounds were identified by their characteristic UV profiles and massspectroscopy data; their contents in Rhei Rhizoma samples were determined by HPLC. Thechromatographic separation was performed on a C18 column by gradient elution with 0.05 Mphosphoric acid in water and acetonitrile, the wavelength was set at 280 nm, the flow ratewas set at 1 ml/min, gradient condition as followed: 0 min, 4% B; 10 min, 11%B; 25 min,13%B; 50 min, 15%B; 70 min; 20%B, 100 min, 33%B; 115 min, 60%B; 140 min, 60%B gavethe satisfied separation. The methodological validation gave acceptable linearities (R 2 >0.9992). The limits of detection (LOD) of these compounds ranged from 0.27 to 1.80 μg/ml.The developed method was applied to the quantitation of 30 samples of different RheiRhizoma species. The results showed that the contents of bioactive compounds werefluctuated among samples.* Key words: Rhei Rhizoma; Biological compounds; High performance liquidchromatographic; Quality evaluation.ĐẶT VẤN ĐỀĐại hoàng (Rhei Rhizoma) là một nhóm loài trong chi Rheum, thuộc họ rau Răm(Polygonaceae). Có ba loài của chi Rheum được chính thức công nhận trong Dược điểnViệt Nam, Hàn Quốc và Trung Quốc, bao gồm: R. tanguticum, R. palmatum và R. officinale[1, 3, 4]. Theo Dược điển Nhật Bản, ngoài ba loài trên, người ta còn công nhận thêm Rheumcoreanum và những loài lai giữa các loài trên là dược liệu Đại hoàng [5]. Ngoài ra, một sốloài khác như Rheum undulatum, Rheum rhaponticum, Rumex crispus, Rumex aquatica vàReynoutria elliptica cũng thường bị sử dụng nhầm như là Đại hoàng. Một số nhà nghiên cứuvà thầy thuốc đông y thường bị nhầm lẫn khi sử dụng dược liệu Đại hoàng. Do vậy, việcđánh giá chất lượng Đại hoàng dựa trên thành phần hoạt chất đóng vai trò rất quan trọngtrong kiểm soát chất lượng của dược liệu Đại hoàng.Dược liệu Đại hoàng được biết đến với nhiều hoạt tính sinh học như nhuận tràng, lợi mật,bảo vệ gan, kháng virut, kháng viêm, chống ung thư...[6, 8]. Các chất đóng vai trò chínhtrong các dụng sinh học của Đại hoàng gồm anthraquinone như emodin, emodin-8-glucoside,chrysophanol, physcion [9], dianthrone như sennoside A, B [10] hay stilbene như rhaponticin,deoxyrhaponticin, piceatannol-3′-glucoside [11]. Nghiên cứu trước, chúng tôi đã tiến hànhđịnh lượng đồng thời 5 hoạt chất là các dẫn chất của anthraquinone [2], nghiên cứu nàyHPCL cao được ứng dụng để đánh giá chất lượng Đại hoàng dựa trên 10 hoạt chất sinh họclà piceatannol-3′-glucoside, sennoside B, rhaponticin, sennoside A, emodin-8-glucoside,ampelopsin B, deoxyrhaponticin, emodin, chrysophanol và physcion (Hình 1).Hình 1: Cấu trúc hóa học của các hoạt chất chính trong Đại hoàng.VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIªN CỨU1.Hóa chất và thiết bị.* Hóa chất và nguyên liệu:- Hóa chất: các chất chuẩn piceatannol-3′-glucoside, sennoside B, rhaponticin, sennosideA, emodin-8-glucoside, ampelopsin B, deoxyrhaponticin, emodin, chrysophanol và physciondo khoa Dược, Trường Đại học Chungnam, Hàn Quốc cung cấp. Độ tinh khiết được xácđịnh bằng HPCL và khẳng định lại bằng sắc ký lỏng khối phổ; acetonitrile, m ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Sắc ký lỏng hiệu năng cao Hoạt chất sinh học Dược liệu Đại hoàngGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 280 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 266 0 0 -
5 trang 232 0 0
-
10 trang 208 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 207 0 0 -
6 trang 195 0 0
-
8 trang 189 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 189 0 0 -
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 189 0 0 -
10 trang 188 1 0