Định vị kinh tế vĩ mô trung quốc giai đoạn 2007 – 2016 và bài học cho Việt Nam
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 610.09 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Từ những chỉ báo kinh tế được công bố thường niên bởi Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), bài nghiên cứu này tìm hiểu những vấn đề vĩ mô mà Trung Quốc đã đối mặt và những công cụ chính sách được sử dụng để bình ổn nền kinh tế trong giai đoạn 2007 - 2016.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Định vị kinh tế vĩ mô trung quốc giai đoạn 2007 – 2016 và bài học cho Việt NamGiải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học ĐỊNH VỊ KINH TẾ VĨ MÔ TRUNG QUỐC GIAI ĐOẠN 2007 – 2016 VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM Khương Lan Uyên* Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh *Tác giả liên lạc: khuonglanuyen96@gmail.com TÓM TẮTTừ những chỉ báo kinh tế được công bố thường niên bởi Ngân hàng Phát triểnchâu Á (ADB) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), bài nghiên cứu này tìm hiểu nhữngvấn đề vĩ mô mà Trung Quốc đã đối mặt và những công cụ chính sách được sửdụng để bình ổn nền kinh tế trong giai đoạn 2007 - 2016. Mô hình Swan & Salterhay còn gọi là mô hình EB - IB giúp định vị vùng trục trặc kinh tế vĩ mô và đềxuất những chính sách khả dĩ để đưa nền kinh tế về trạng thái cân bằng trong vàngoài. Kết quả định vị nền kinh tế Việt Nam năm 2017 và Trung Quốc giai đoạn2012- 2016 cùng rơi vào cùng vùng trục trặc nên sẽ có những đề xuất chính sáchbình ổn theo lý thuyết tương tự nhau. Từ những phân tích về phản ứng của hainền kinh tế trước sự kiện gia nhập WTO và khủng hoảng tài chính toàn cầu GFCcó thể thấy Trung Quốc phản ứng tốt hơn Việt Nam trước tác động từ bên ngoàinhờ không gian rộng cho các công cụ chính sách.Từ khóa: Cân bằng vĩ mô, mô hình EB-IB, các chính sách bình ổn. POSITIONING MACROECONOMY OF CHINA IN THE 2007 – 2016 PERIOD AND LESSONS FOR VIETNAM Khuong Lan Uyen* University of Economics Ho Chi Minh City *Corresponding Author: khuonglanuyen96@gmail.com ABSTRACTFrom economic indicators published annually by Asian Development Bank andInternational Monetary Fund, this research investigates macroeconomic issuesof China and stabilization policies applied by the government in the 2007 – 2016period. This paper takes the case of China as a lesson for the macroeconomy ofVietnam. External Balance – Internal Balances is used to identify problems andsuggest stabilization policies helping to shift the economy toward happy point.The result show that Vietnam and China had to face to the same economicissues.According to the theory, two nations can use similar policy tools. Thereactions with global affairs of two countries depict that because of having morespace for policy tools than Vietnam China has better responses.Keywords: Balanced economy, EB-IB model, stabilization policies.TỔNG QUAN đôi khi không thực sự đem lại hiệu quả,Quản lý và bình ổn kinh tế vĩ mô của thậm chí còn kèm theo tác dụng phụ.một quốc gia là công việc đầy thách Bài nghiên cứu đi vào tìm hiểu tìnhthức. Các công cụ chính sách tài khóa hình kinh tế vĩ mô của Trung Quốc vàvà chính sách tiền tệ được chính phủ sử các chính sách bình ổn kinh tế củadụng để giải quyết trục trặc của nền Trung Quốc giai đoạn 2007 – 2016. Từkinh tế. Những công cụ điều tiết này kết quả nghiên cứu tác giả kỳ vọng sẽ 426Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa họcrút ra những bài học hữu ích cho việc khiến sản xuất trì trệ, thất nghiệp tăngquản lý và bình ổn nền kinh tế Việt nhưng xuất khẩu > nhập khẩu hayNam. NX>0 (do CA thặng dư cao trước đó). Nền kinh tế dịch chuyển từ vùngPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU [Thặng dư + Lạm phát] năm 2007 –Từ lý thuyết nền và các kết quả nghiên 2008 sang vùng [Thặng dư + Thấtcứu thực nghiệm được đề cập ở chương nghiệp] trong năm 2009. Đứng trướctrước, nội dung chương 2 trình bày cuộc khủng hoảng, Trung Quốc đãcách xác định năm gốc, tính tóa n tỉ giá tăng chi đầu tư công để kích cầu cũnghối đóa i thực. Bài luận dựa trên mô như kéo tăng trưởng GDP về tốc độhình Úc hay mô hình EB – IB xác định tăng trưởng của cả giai đoạn. Chínhnhững trục trặc kinh tế và đề xuất giải sách tài khóa mở rộng của chính phủpháp bình ổn vĩ mô tương ứng cho đã tạo một lực đẩy nền kinh tế từ vùngtrường hợp Trung Quốc trong 16 năm. [Thặng dư + Thất nghiệp] trở lại vùngDữ liệu được sử dụng là dữ liệu thứ cấp [Thặng dư + lạm phát] vào 2010 - 2011được thu thập từ www.imf.org; nhưng nằm gần với điểm cân bằngwww.adb.org và các số liệu được cập hạnh phúc E (gần đạt cân bằng vĩnhập từ báo cáo về kinh tế Trung Quốc mô).Sự lên giá của đồng nội tệ khiếncủa IMF vào tháng 8/2017. REER giảm. Chính sách thắt chặt tiềnSau khi thu thập dữ liệu trong thời gian tệ điều chỉnh lạm phát giảm và tă ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Định vị kinh tế vĩ mô trung quốc giai đoạn 2007 – 2016 và bài học cho Việt NamGiải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học ĐỊNH VỊ KINH TẾ VĨ MÔ TRUNG QUỐC GIAI ĐOẠN 2007 – 2016 VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM Khương Lan Uyên* Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh *Tác giả liên lạc: khuonglanuyen96@gmail.com TÓM TẮTTừ những chỉ báo kinh tế được công bố thường niên bởi Ngân hàng Phát triểnchâu Á (ADB) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), bài nghiên cứu này tìm hiểu nhữngvấn đề vĩ mô mà Trung Quốc đã đối mặt và những công cụ chính sách được sửdụng để bình ổn nền kinh tế trong giai đoạn 2007 - 2016. Mô hình Swan & Salterhay còn gọi là mô hình EB - IB giúp định vị vùng trục trặc kinh tế vĩ mô và đềxuất những chính sách khả dĩ để đưa nền kinh tế về trạng thái cân bằng trong vàngoài. Kết quả định vị nền kinh tế Việt Nam năm 2017 và Trung Quốc giai đoạn2012- 2016 cùng rơi vào cùng vùng trục trặc nên sẽ có những đề xuất chính sáchbình ổn theo lý thuyết tương tự nhau. Từ những phân tích về phản ứng của hainền kinh tế trước sự kiện gia nhập WTO và khủng hoảng tài chính toàn cầu GFCcó thể thấy Trung Quốc phản ứng tốt hơn Việt Nam trước tác động từ bên ngoàinhờ không gian rộng cho các công cụ chính sách.Từ khóa: Cân bằng vĩ mô, mô hình EB-IB, các chính sách bình ổn. POSITIONING MACROECONOMY OF CHINA IN THE 2007 – 2016 PERIOD AND LESSONS FOR VIETNAM Khuong Lan Uyen* University of Economics Ho Chi Minh City *Corresponding Author: khuonglanuyen96@gmail.com ABSTRACTFrom economic indicators published annually by Asian Development Bank andInternational Monetary Fund, this research investigates macroeconomic issuesof China and stabilization policies applied by the government in the 2007 – 2016period. This paper takes the case of China as a lesson for the macroeconomy ofVietnam. External Balance – Internal Balances is used to identify problems andsuggest stabilization policies helping to shift the economy toward happy point.The result show that Vietnam and China had to face to the same economicissues.According to the theory, two nations can use similar policy tools. Thereactions with global affairs of two countries depict that because of having morespace for policy tools than Vietnam China has better responses.Keywords: Balanced economy, EB-IB model, stabilization policies.TỔNG QUAN đôi khi không thực sự đem lại hiệu quả,Quản lý và bình ổn kinh tế vĩ mô của thậm chí còn kèm theo tác dụng phụ.một quốc gia là công việc đầy thách Bài nghiên cứu đi vào tìm hiểu tìnhthức. Các công cụ chính sách tài khóa hình kinh tế vĩ mô của Trung Quốc vàvà chính sách tiền tệ được chính phủ sử các chính sách bình ổn kinh tế củadụng để giải quyết trục trặc của nền Trung Quốc giai đoạn 2007 – 2016. Từkinh tế. Những công cụ điều tiết này kết quả nghiên cứu tác giả kỳ vọng sẽ 426Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa họcrút ra những bài học hữu ích cho việc khiến sản xuất trì trệ, thất nghiệp tăngquản lý và bình ổn nền kinh tế Việt nhưng xuất khẩu > nhập khẩu hayNam. NX>0 (do CA thặng dư cao trước đó). Nền kinh tế dịch chuyển từ vùngPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU [Thặng dư + Lạm phát] năm 2007 –Từ lý thuyết nền và các kết quả nghiên 2008 sang vùng [Thặng dư + Thấtcứu thực nghiệm được đề cập ở chương nghiệp] trong năm 2009. Đứng trướctrước, nội dung chương 2 trình bày cuộc khủng hoảng, Trung Quốc đãcách xác định năm gốc, tính tóa n tỉ giá tăng chi đầu tư công để kích cầu cũnghối đóa i thực. Bài luận dựa trên mô như kéo tăng trưởng GDP về tốc độhình Úc hay mô hình EB – IB xác định tăng trưởng của cả giai đoạn. Chínhnhững trục trặc kinh tế và đề xuất giải sách tài khóa mở rộng của chính phủpháp bình ổn vĩ mô tương ứng cho đã tạo một lực đẩy nền kinh tế từ vùngtrường hợp Trung Quốc trong 16 năm. [Thặng dư + Thất nghiệp] trở lại vùngDữ liệu được sử dụng là dữ liệu thứ cấp [Thặng dư + lạm phát] vào 2010 - 2011được thu thập từ www.imf.org; nhưng nằm gần với điểm cân bằngwww.adb.org và các số liệu được cập hạnh phúc E (gần đạt cân bằng vĩnhập từ báo cáo về kinh tế Trung Quốc mô).Sự lên giá của đồng nội tệ khiếncủa IMF vào tháng 8/2017. REER giảm. Chính sách thắt chặt tiềnSau khi thu thập dữ liệu trong thời gian tệ điều chỉnh lạm phát giảm và tă ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Cân bằng vĩ mô Mô hình EB-IB Chính sách tiền tệ Ổn kinh tế vĩ mô Tài chính toàn cầuGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kinh tế vĩ mô 1: Phần 1 - ĐH Thương mại
194 trang 274 0 0 -
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 270 0 0 -
38 trang 248 0 0
-
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - PGS.TS. Nguyễn Văn Dần (chủ biên) (HV Tài chính)
488 trang 242 1 0 -
Một số vấn đề về lời nguyền tiền mặt: Phần 2
118 trang 229 0 0 -
Đề cương chi tiết học phần Tiền tệ và ngân hàng (Money and Banking)
4 trang 208 0 0 -
Bài giảng học Lý thuyết tài chính- tiền tệ
54 trang 174 0 0 -
Tiểu luận kinh tế vĩ mô: Lạm phát
49 trang 165 0 0 -
Giáo trình Kinh tế vĩ mô: Phần 2 - Đại học Nội vụ Hà Nội
63 trang 157 0 0 -
Bài giảng Lý thuyết tiền tệ: Bài 4 - Các ngân hàng trung gian
20 trang 152 0 0