Danh mục

Đồ án: Công nghệ sản xuất sữa tiệt trùng

Số trang: 39      Loại file: docx      Dung lượng: 354.24 KB      Lượt xem: 20      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đồ án: Công nghệ sản xuất sữa tiệt trùng trình bày lịch sử hình thành và phát triển của ngành sữa, tình hình tiêu thụ sữa ở Việt Nam và thế giới, tổng quan sản phẩm, một số sản phẩm sữa tiệt trùng, nguyên liệu sản xuất sữa tiệt trùng, quy trình công nghệ sản xuất sữa tiệt trùng, sơ đồ quy trình sản xuất sữa tiệt trùng công nghệ UHT, một số thiết bị chính trong sản xuất sữa tiệt trùng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đồ án: Công nghệ sản xuất sữa tiệt trùng Mục Lục 1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH SỮA. Sản xuất sữa động vật đã được thuần dưỡng cho hàng ngàn năm. Ban đ ầu, chúng là m ột ph ần của nông nghiệp tự cung tự cấp mà người du mục tham gia in Khi c ộng đ ồng di chuy ển v ề đ ất nước, động vật của họ đi theo họ. Bảo vệ và nuôi dưỡng các loài đ ộng v ật đã đ ược m ột ph ần l ớn của các mối quan hệ cộng sinh giữa các loài động vật và chăn nuôi . Trong quá khứ gần đây hơn, người dân ở các xã hội nông nghiệp sữa động vật sở hữu mà họ vắt sữa cho các làng) tiêu thụ và địa phương (trong nước, một ví d ụ điển hình c ủa m ột ngành công nghiệp tiếu thủ . Các loài động vật có thế phục vụ nhiều mục. Trong trường hợp này các con v ật được bình thường vắt sữa bằng tay và kích thước đàn là khá nhỏ, do đó t ất c ả các đ ộng vật có th ế được vắt sữa trong vòng chưa đầy một giờ, khoảng 10 bò sữa. Những nhi ệm vụ này đ ược th ực hiện bởi một dairymaid (dairywoman) hoặc người nuôi bò đế bán sữa. Các sữa tù’ harkens trở lại tiếng Anh dayerie Trung,deyerie, tù’ deye (nữ công, dairymaid) và tiếp tục trở lại tiếng Anh dsege Old (kneader bánh mì). Với công nghiệp hóa và đô thị hóa, việc cung cấp sữa đã trở thành m ột ngành công nghi ệp thương mại, với chuyên ngành giống gia súc đang được phát triển cho sữa, nh ư khác bi ệt v ới th ịt bò hoặc dự thảo động vật. Ban đầu, nhiều người đã được sử dụng như milkers, nhưng nó nhanh chóng chuyển sang cơ giới hóa với máy được thiết kế đế làm việc vắt sữa. Sữa là một tòa nhà được sử dụng cho thu hoạch của động vật sữa -chủ y ếu là t ừ bò ho ặc dê , nhưng cũng từ con trâu , cừu , ngựa hay lạc đà , cho con ng ười, s ữa là th ường n ằm trên m ột trang trại bò sữa chuyên dụng hoặc phần của một trang trại đa mục đích đó là quan tâm đ ến thu ho ạch sữa. Thuật ngữ khác nhau giữa các quốc gia. Ví dụ, tại Hoa Kỳ, một tòa nhà trang tr ại, n ơi s ữa đ ược thu hoạch thường được gọi là một tiệm vắt sữa. Trong New Zealand như một tòa nhà có lịch sử biết như vắt sữa đo ra - mặc dù trong những năm gần đây đã có sự thay đ ối tiến b ộ đ ế g ọi như vậy xây dựng một trang trại nuôi bò sữa. Ớ một số nước, đặc biệt là những người có số lượng nhỏ của các thú vật bị vắt sữa, cũng như thu hoạch sữa tù' động vật, bò sữa cũng có thế quá trình sữa bơ, pho mát và sữa chua, ví dụ. Đây là một phương pháp truyền thống của các sản phẩm sữa sản xuất chuyên gia, đặc Công nghệ sản xuất sữa tiệt trùng 4 biệt là ở châu Âu. Tại Hoa Kỳ một sữa cũng có thế là một nơi mà các quy trình, phân phối và bán các sản phẩm sữa , hoặc một căn phòng xây dựng, hoặc cơ sở nơi sữa đ ược lun tr ữ và chế bi ến thành các sản phẩm sữa, chẳng hạn như bơ hoặc pho mát. Trong New Zealand tiếng Anh sử dụng duy nhất của sữa tù’ hầu như chỉ đề cập đến góc cửa hàng tiện lợi, hoặc superette . sử dụng này là lịch sử như các cửa hàng như là một địa điểm phố biến cho công chúng để mua các sản phẩm sữa. Như bò sữa từ dùng đế chỉ dựa trên các sản phẩm sữa, các dẫn xuất và các quá trình, và các loài động vật và người lao động tham gia vào sản xuất của họ: ví dụ bò sữa , dê sữa . Một trang trại s ản xuất sữa và sữa nhà máy xử lý nó vào một lo ạt các sản phẩm sữa. Các c ơ s ở này t ạo thành các ngành công nghiệp sữa, một thành phần của ngành công nghiệp thực phẩm Việt Nam v ốn không có ngành chăn nuôi trâu bò sữa truyền thống nên không có các gi ống trâu bò s ữa chuyên d ụng đ ặc thù nào. Chăn nuôi bò sữa xuất hiện ở Việt Nam từ những năm đầu của thế kỷ XX. Trải qua nhũng năm tháng khó khăn của đất nước, ngành chăn nuôi bò sữa đã đóng góp đáng k ế trong vi ệc đ ảm b ảo nhu cầu lương thực thực phấm cho sự phát triến của đ ất nước. Tuy nhiên ngành chăn nuôi bò s ữa m ới chỉ thực sự trở thành ngành sản xuất hàng hóa tù' những năm 1990 trở lại đây. 2. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SỮA CỦA VIỆT NAM VÀ THÉ GIỚI 2. ĩ Tinh hình tiêu thu của Thế giới Việc tiêu thụ sữa toàn phần (như sữa lỏng và các sản phẩm chế biến) cho m ỗi người r ất khác nhau từ mức cao tại châu Ầu và Bắc Mỹ đến mức thấp nhất ở châu Á. Tuy nhiên, như các vùng khác nhau của thế giới hội nhập nhiều hơn thông qua du lịch và di c ư, nh ững xu hướng này đang thay đổi, một yếu tố cần được xem xét bởi các nhà phát triển và tiếp thị sản phẩm sữa và sản phẩm sữa ở nhiều nước trên thế giới. Ngay cả trong khu vực như châu Âu, các tùy chỉnh lượng sữa tiêu dùng đã thay đ ổi r ất nhi ều. Hãy xem xét ví dụ như việc tiêu thụ sữa cao chất lỏng trong các quốc gia như Ph ần Lan, Na Uy và Thụy Điến so với Pháp và Ý, nơi mát có xu hướng chiếm ưu thế tiêu thụ sữa. Khi bạn cũng xem xét các vùng khí hậu của các vùng này, có thể thấy rằng các nền văn hóa c ủa s ản xu ất s ản ph ẩm ốn định hơn (cheese) ở vùng khí hậu nóng hơn như một phương tiện bảo quản là điều hi ển nhiên. . Bảng 2 cho thấy số lượng sữa nguyên liệu sản xuất trên thế giới. Bảng 1. Bình quân đầu ngưòi tiêu thụ sữa và sản phấm sữa nưóc khác nhau, số liệu Quốc gia Pho mát (kg) Bo' (kg) Phần Lan 183.9 năm 2006. Uống 19.1 5.3 Thụy Điển 145.5 18.5 1.0 Ireland 129.8 10.5 2.9 Hà Lan 122.9 20.4 3.3 Na Uy 116.7 16.0 4.3 Tây Ban Nha (2005) 119.1 9.6 1.0 Thụy Sĩ 112.5 22.2 5.6 Vương quốc Anh (2005) 111.2 12.2 3.7 Australia (2005) 106.3 11.7 3.7 Canada (2005) 94.7 12.2 3. ...

Tài liệu được xem nhiều: