Đồ án môn học : Công nghệ phần mềm MS SQL Server và Postgre SQL
Số trang: 46
Loại file: doc
Dung lượng: 331.00 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
SQL là viết tắt của Structure Query Language, nó là một công cụ quản lý dữ liệu được sử dụng phổ biến ở nhiều lĩnh vực. Hầu hết các ngôn ngữ bậc cao đều có trình hỗ trợ SQL như Visual Basic,Oracle,Visual C...Trong Oracle tất cả các chương trình và người sử dụng phải sử dụng SQL để truy nhập vào dữ liệu trong CSDL của Oracle. Các chương trình ứng dụng và các công cụ Oracle cho phép người sử dụng truy nhập tới CSDL mà không cần sử dụng trực tiếp SQL. Nhưng những ứng dụng đó khi......
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đồ án môn học :Công nghệ phần mềm MS SQL Server và Postgre SQL MS SQL Server vµ Postgre SQL Đồ án môn học :Công nghệ phần mềm Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tuấn Anh Đỗ Minh Ngọc Phạm Hồng Phúc Nguyễn Hoàng Tú Lớp Tin 7- K44 Phần I. Giới thiệu chung.1. SQL là gì?SQL là viết tắt của Structure Query Language, nó là một công cụ quản lý dữ liệuđược sử dụng phổ biến ở nhiều lĩnh vực. Hầu hết các ngôn ngữ bậc cao đều có trìnhhỗ trợ SQL như Visual Basic,Oracle,Visual C...Trong Oracle tất cả các chương trình và người sử dụng phải sử dụng SQL để truynhập vào dữ liệu trong CSDL của Oracle. Các chương trình ứng dụng và các côngcụ Oracle cho phép người sử dụng truy nhập tới CSDL mà không cần sử dụng trựctiếp SQL. Nhưng những ứng dụng đó khi chạy phải sử dụng SQL.2.Lịch sử phát triển:SQL được phát triển từ ngôn ngữ SEQUEL2 bởi IBM theo mô hình Codd tại trungtâm nghiên cứu của IBM ở California vào những năm 70 cho hệ thống quản trị cơ sởlớn. 1 MS SQL Server vµ Postgre SQLBan đầu SQL được sử dụng trong các ngôn ngữ quản lý CSDL và chạy trên các máyđơn lẻ. Song do sự phát triển nhanh chóng của nhu cầu xây dựng những CSDL lớntheo mô hình khách chủ( trong mô hình này toàn bộ CSDL được tập trung trên máychủ (Server)). Mọi thao tác xử lý dữ liệu được thực hiện trên máy chủ bằng các lệnhSQL máy trạm chỉ dùng để cập nhập hoặc lấy thông tin từ máy chủ). Ngày nay trongcác ngôn ngữ lập trình bậc cao đều có sự trợ giúp của SQL. Nhất là trong lĩnh vựcphát triển của Internet ngôn ngữ SQL càng đóng vai trò quan trọng hơn. Nó được sửdụng để nhanh chóng tạo các trang Web động..SQL đã được viện tiêu chuẩn quốc gia Mỹ (ANSI) và tổ chức tiêu chuẩn quốc tế(ISO) chấp nhận như một ngôn ngữ chuẩn cho CSDL quan hệ. Nhưng cho đến naychuẩn này chưa đưa ra đủ 100%. Nên các SQL nhúng trong các ngôn ngữ lập trìnhkhác nhau đã được bổ xung mở rộng cho SQL chuẩn cho phù hợp với các ứng dụngcủa mình. Do vậy có sự khác nhau rõ ràng giưã các SQL.3 Đối tượng làm việc của SQL:Là các bảng ( tổng quát là các quan hệ dữ liệu hai chiều). Các bảng này bao gồmmột hoặc nhiều cột và hàng. Các cột gọi là các trường, các hàng gọi là các bản ghi.Cột với tên gọi và kiểu dữ liệu (kiểu dl của mỗi cột là duy nhất)xác định tạo nên cấutrúc của bảng ( ta có thể dùng lệnh Desc[ribe] TABLE-name để xem cấu trúc củabảng, phần tuỳ chọn[] có thể được bỏ trong Oracle). Khi bảng đã được tổ chức hệthống cho một mục đích nào đó có một CSDLSQL thực hiện thao tác trên các bảng này bằng những câu lệnh truy vấn. Chúng cótác dụng bao gồm tìm ra những quan hệ theo yêu cầu hay tạo ra những bảng mới,những quan hệ mới... Do đề tài là tìm hiểu SQL server nên chúng em không đi chitiết vào những vấn đề này.II. Giới thiệu chung SQL ServerSQL Server là một sản phẩm của tập đoàn phần mềm nổi tiếng Microsoft. Nó đượcthị trường chấp nhận một cách rộng rãi vào những phiên bản 6.5 trở lên. Khi ra đờiphiên bản 7.0, hãng này có tuyên bố họ thay đổi toàn bộ engine bên trong cho servervà tạo ra một bước nhảy vọt. Một số đặc tính vốn có của các version trước khôngcòn tương thích với version 7.0. Từ phiên bản 7.0 lên đến 8.0 ( tức là Microsoft SQLServer 2000) có sự tăng cường mạnh mẽ về các tính năng thao tác trên các Web sitevà làm cho nó đáng tin cậy hơn.Một trong những đặc điểm được coi là nổi bật của phiên bản 2000 là khả năng càiđa phiên bản trong cùng một máy mà không cần gỡ bỏ các phiên bản trước nếu có.Người ta gọi đấy là Mutliple-Instance. Khi đó các phiên bản cũ trên máy là Default -Instance còn phiên bản 2000 vừa cài có tên là Named Instance. 2 MS SQL Server vµ Postgre SQLĐể tiện theo kịp công nghệ mới, bắt đầu từ đây trở đi, chúng em xin trình bày vềnhững đặc điểm trong SQL Server 2000. Phần 2 SQL Server.I. SQL server 2000.1. Khái niệm.SQL server là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu ( RDBMS – Relational DatabaseManagement System ) và sử dụng Transact-SQL để thao tác dữ liệu trên cácmáy khách và máy chủ.Một RDBMS bao gồm những database, data engine, các ứng dụng dùng quản lý dữliệu và các bộ phận khác nhau trong RDBMS.SQL server được tối ưu nhằm tăng khả năng quản lý một khối lượng cơ sở dữ liệurất lớn ( very large database environment). Cỡ vào khoảng hàng Tera-Byte và đồngthời phục vụ hàng ngàn user. Ngoài ra, SQL server còn có thể cùng thao tác với cácloại server khác như IIS ( Microsoft Internet Information Server), E-Commerce...2. Các ấn bản của SQL server 2000 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đồ án môn học :Công nghệ phần mềm MS SQL Server và Postgre SQL MS SQL Server vµ Postgre SQL Đồ án môn học :Công nghệ phần mềm Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tuấn Anh Đỗ Minh Ngọc Phạm Hồng Phúc Nguyễn Hoàng Tú Lớp Tin 7- K44 Phần I. Giới thiệu chung.1. SQL là gì?SQL là viết tắt của Structure Query Language, nó là một công cụ quản lý dữ liệuđược sử dụng phổ biến ở nhiều lĩnh vực. Hầu hết các ngôn ngữ bậc cao đều có trìnhhỗ trợ SQL như Visual Basic,Oracle,Visual C...Trong Oracle tất cả các chương trình và người sử dụng phải sử dụng SQL để truynhập vào dữ liệu trong CSDL của Oracle. Các chương trình ứng dụng và các côngcụ Oracle cho phép người sử dụng truy nhập tới CSDL mà không cần sử dụng trựctiếp SQL. Nhưng những ứng dụng đó khi chạy phải sử dụng SQL.2.Lịch sử phát triển:SQL được phát triển từ ngôn ngữ SEQUEL2 bởi IBM theo mô hình Codd tại trungtâm nghiên cứu của IBM ở California vào những năm 70 cho hệ thống quản trị cơ sởlớn. 1 MS SQL Server vµ Postgre SQLBan đầu SQL được sử dụng trong các ngôn ngữ quản lý CSDL và chạy trên các máyđơn lẻ. Song do sự phát triển nhanh chóng của nhu cầu xây dựng những CSDL lớntheo mô hình khách chủ( trong mô hình này toàn bộ CSDL được tập trung trên máychủ (Server)). Mọi thao tác xử lý dữ liệu được thực hiện trên máy chủ bằng các lệnhSQL máy trạm chỉ dùng để cập nhập hoặc lấy thông tin từ máy chủ). Ngày nay trongcác ngôn ngữ lập trình bậc cao đều có sự trợ giúp của SQL. Nhất là trong lĩnh vựcphát triển của Internet ngôn ngữ SQL càng đóng vai trò quan trọng hơn. Nó được sửdụng để nhanh chóng tạo các trang Web động..SQL đã được viện tiêu chuẩn quốc gia Mỹ (ANSI) và tổ chức tiêu chuẩn quốc tế(ISO) chấp nhận như một ngôn ngữ chuẩn cho CSDL quan hệ. Nhưng cho đến naychuẩn này chưa đưa ra đủ 100%. Nên các SQL nhúng trong các ngôn ngữ lập trìnhkhác nhau đã được bổ xung mở rộng cho SQL chuẩn cho phù hợp với các ứng dụngcủa mình. Do vậy có sự khác nhau rõ ràng giưã các SQL.3 Đối tượng làm việc của SQL:Là các bảng ( tổng quát là các quan hệ dữ liệu hai chiều). Các bảng này bao gồmmột hoặc nhiều cột và hàng. Các cột gọi là các trường, các hàng gọi là các bản ghi.Cột với tên gọi và kiểu dữ liệu (kiểu dl của mỗi cột là duy nhất)xác định tạo nên cấutrúc của bảng ( ta có thể dùng lệnh Desc[ribe] TABLE-name để xem cấu trúc củabảng, phần tuỳ chọn[] có thể được bỏ trong Oracle). Khi bảng đã được tổ chức hệthống cho một mục đích nào đó có một CSDLSQL thực hiện thao tác trên các bảng này bằng những câu lệnh truy vấn. Chúng cótác dụng bao gồm tìm ra những quan hệ theo yêu cầu hay tạo ra những bảng mới,những quan hệ mới... Do đề tài là tìm hiểu SQL server nên chúng em không đi chitiết vào những vấn đề này.II. Giới thiệu chung SQL ServerSQL Server là một sản phẩm của tập đoàn phần mềm nổi tiếng Microsoft. Nó đượcthị trường chấp nhận một cách rộng rãi vào những phiên bản 6.5 trở lên. Khi ra đờiphiên bản 7.0, hãng này có tuyên bố họ thay đổi toàn bộ engine bên trong cho servervà tạo ra một bước nhảy vọt. Một số đặc tính vốn có của các version trước khôngcòn tương thích với version 7.0. Từ phiên bản 7.0 lên đến 8.0 ( tức là Microsoft SQLServer 2000) có sự tăng cường mạnh mẽ về các tính năng thao tác trên các Web sitevà làm cho nó đáng tin cậy hơn.Một trong những đặc điểm được coi là nổi bật của phiên bản 2000 là khả năng càiđa phiên bản trong cùng một máy mà không cần gỡ bỏ các phiên bản trước nếu có.Người ta gọi đấy là Mutliple-Instance. Khi đó các phiên bản cũ trên máy là Default -Instance còn phiên bản 2000 vừa cài có tên là Named Instance. 2 MS SQL Server vµ Postgre SQLĐể tiện theo kịp công nghệ mới, bắt đầu từ đây trở đi, chúng em xin trình bày vềnhững đặc điểm trong SQL Server 2000. Phần 2 SQL Server.I. SQL server 2000.1. Khái niệm.SQL server là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu ( RDBMS – Relational DatabaseManagement System ) và sử dụng Transact-SQL để thao tác dữ liệu trên cácmáy khách và máy chủ.Một RDBMS bao gồm những database, data engine, các ứng dụng dùng quản lý dữliệu và các bộ phận khác nhau trong RDBMS.SQL server được tối ưu nhằm tăng khả năng quản lý một khối lượng cơ sở dữ liệurất lớn ( very large database environment). Cỡ vào khoảng hàng Tera-Byte và đồngthời phục vụ hàng ngàn user. Ngoài ra, SQL server còn có thể cùng thao tác với cácloại server khác như IIS ( Microsoft Internet Information Server), E-Commerce...2. Các ấn bản của SQL server 2000 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
công nghệ phần mềm quản lý dữ liệu ngôn ngữ quản lý cơ sở dữ liệu xử lý dữ liệu SQL hệ thống dữ liệuGợi ý tài liệu liên quan:
-
62 trang 397 3 0
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 2 môn Cơ sở dữ liệu năm 2019-2020 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
5 trang 373 6 0 -
Đáp án đề thi học kỳ 2 môn cơ sở dữ liệu
3 trang 298 1 0 -
Giáo trình Cơ sở dữ liệu: Phần 2 - TS. Nguyễn Hoàng Sơn
158 trang 284 0 0 -
13 trang 282 0 0
-
Phân tích thiết kế hệ thống - Biểu đồ trạng thái
20 trang 276 0 0 -
8 trang 255 0 0
-
Tài liệu học tập Tin học văn phòng: Phần 2 - Vũ Thu Uyên
85 trang 248 1 0 -
Đề cương chi tiết học phần Quản trị cơ sở dữ liệu (Database Management Systems - DBMS)
14 trang 240 0 0 -
Giáo trình Công nghệ phần mềm nâng cao: Phần 2
202 trang 219 0 0