Danh mục

ĐỒ ÁN MÔN HỌC TRẠM BƠM THIẾT KẾ SƠ BỘ TRẠM BƠM TƯỚI

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 0.00 B      Lượt xem: 130      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Do đó lưu lượng yêu cầu trạm bơm lớn . Vì vậy công trình trạm có thể thuộc kiểu nhà máy bơm trọng lực. Nhà máy kiểu này có khả năng chống lại lực đẩy nổi lớn , vì vậy nhà máy bố trí ngoài bờ sông . Đồng thời giao động mực nước giữa mùa lũ và mùa kiệt =2,4 m nên có thể đặt sân động cơ cao hơn mực nước lũ . Bố trí nhà máy bơm kiểu này làm cho kênh dẫn ngắn khối lượng đào đắp ít , khối lượng nạo vét hàng năm ít , giảm được chi phí...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỒ ÁN MÔN HỌC TRẠM BƠM THIẾT KẾ SƠ BỘ TRẠM BƠM TƯỚI ĐỒ ÁN MÔN HỌC TRẠM BƠM THIẾT KẾ SƠ BỘ TRẠM BƠM TƯỚI Thuyãút minh Âäö Aïn Traûm Båm GVHD: Nguyãùn Xuán Thanh ĐỒ ÁN MÔN HỌC TRẠM BƠM THIẾT KẾ SƠ BỘ TRẠM BƠM TƯỚI SỐ ĐỀ : 42 GVHD :NGUYỄN XUÂN THANH SVTH : Đề: Thiết kế sơ bộ trạm bơm tưới dựa vào qui hoạch thủy lợi cho một vùng sản xuất nông nghiệp , để đảm bảo tưới cần thiết phải xây dựng trạm bơm tưới với các tài liệu cho sau : Bảng 1 ( Lưu lượng tưới trong các thời kỳ.Đơn vị : (m3/s) THỜI GIAN TƯỚI LƯU LƯỢNG TỪ NGÀY ĐẾN NGÀY SỐ NGÀY 16 - 11 31 - 12 46 4,80 1-1 15 - 1 15 4,40 22 - 1 12 - 2 22 4,00 13 - 2 28 - 2 15 3,10 1-3 26 - 3 26 4,80 1-4 10 - 4 10 3,40 11 - 4 30 - 4 20 4,10 1-5 10 - 5 10 3,10 16 - 5 25 - 5 10 3,10 2 . Cao trình mực nước đầu kênh cần tưới : Zi = 124,2 (m) 3 . Các loại mực nước Cao trình mực nước lũ ngoài sông ứng với tần suất kiển tra P = 1% Zmax = 66,60 (m). Cao trình mực nước thấp nhất ngoài sông ứng với tần suất kiểm tra P =90% Zmin = 64,2(m). 4 . Các tài liệu khác : Nhiệt độ bình quân của mực nước sông : to = 250C : ( = 0,75 kg/m3. Hàm lượng phù sa trong nước sông Trên tuyến xây dựng trạm cũng như nơi tuyến kênh đi qua tình hình địa chất tương đối tốt, dưới lớp đất canh tác là đất thịt pha cát. Khu vực xây dựng trạm bơm gần đường giao thông liên tỉnh và đường điện cao thế 10 Kv II/ Yêu cầu của đồú án môn học : 1. Bố trí tổng thể công trình dầu mối trạm bơm tưới: 2. Thiết kế kênh dẫn và kênh tháo của trạm bơm. 3. Tính toán cột nước thiết kế và cột nước kiểm tra của trạm bơm. Trang 1 Thuyãút minh Âäö Aïn Traûm Båm GVHD: Nguyãùn Xuán Thanh 4. Chọn máy bơm chính, động cơ điện, máy biến áp, kiểm tra quá tải động cơ và máy biến áp . 5. Tính toán và chọn cao trình đặt máy. Chọn nhà máy. Tính các kích thước cơ bản như chiều rộng, chiều cao, chiều dài của nhà máy; bể hút, bể tháo. 6. Các bản vẽ kỹ thuật kèm theo bản thuyết minh : - Bố trí tổng thể công trình đầu mối, tỷ lệ 1/100 ÷ 1/200. - Hình cắt ngang nhà máy, tỷ lệ 1/50 ( 1/100. - Hình cắt bằng nhà máy, trên đó thể hiện được cấu tạo, bố trí kích thước các tầng tỷ lệ 1/50 ( 1/100. ******* BỐ TRÍ TỔNG THỂ CÔNG TRÌNH ĐẦU MỐI I . Chọn tuyến công trình : Việc chọn tuyến xây dựng trạm bơm phải thỏa mãn các yêu cầu sau : Hướng lấy nước là thuận dòng Công trình lấy nước không bị bồi lắng , xói lở Tuyến công trình phải ổn định , khống chế lớn nhất diện tích tưới tiêu với lượng đào đắp ít Việc chọn tuyến kênh căn cứ vào các tài liệu : Mục đích xây dựng : Trạm bơm tưới Nguồn nước và đặc tính của nó Trang 2 Thuyãút minh Âäö Aïn Traûm Båm GVHD: Nguyãùn Xuán Thanh Bình đồì vị trí nơi đặt trạm Từ các tài liệu và yêu cầu trên ta tiến hành lập luận , phân tích và vạch ra 1 số phương án về tuyến công trình . Sau khi so sánh kinh tế, kỹ thuật ta chọn được tuyến công trình như trên bình đồ xây dựng TL 1/500. II, Hình thức bố trí và vị trí các công trình : Căn cứ vào tuyến công trình đã chọn ta bố trí các công trình như sau : 1. Bố trí công trình trạm bơm : Do đó lưu lượng yêu cầu trạm bơm lớn . Vì vậy công trình trạm có thể thuộc kiểu nhà máy bơm trọng lực. Nhà máy kiểu này có khả năng chống lại lực đẩy nổi lớn , vì vậy nhà máy bố trí ngoài bờ sông . Đồng thời giao động mực nước giữa mùa lũ và mùa kiệt =2,4 m nên có thể đặt sân động cơ cao hơn mực nước lũ . Bố trí nhà máy bơm kiểu này làm cho kênh dẫn ngắn khối lượng đào đắp ít , khối lượng nạo vét hàng năm ít , giảm được chi phí vận hành . Để định vị trính nhà máy trên tuyến công trình phải dựa vào tài liệu địa chất , mặt bằng khu vực , đường giao thông ra ngoài nhà máy , hướng đặt trạm biến áp , gian điện , gian sửa chữa , nhà quản lý , mặt bằng thi công ...Đối với ĐAMH ta có thể dựa vào 1 số yêu cầu sau : Chống lũ cho động cơ : Để đảm bảo cầu động cơ không bị ngập lụt trong mùa mưa lũ thì cao trình sân động cơ phải cao hơn mực nước lũ từ 0,5 m trở nên . Như vậy : Zsân dc = Z lũ-1% + 0,5 = 66,6 + 0,5 = 67,1(m) Vận chuyển giao thông dễ dàng , giảm khối lượng đào đắp và triệt để lợidung thông gió tự nhiên khi cao trình sân động cơ phải cao hơn mặt đất tự nhiên từ 0,2 ( 0,3 m Như vậy ta xác định được vị trí nhà máy ở cao trình 66,8 m. 2. Xác định vị trí bể tháo : Để tưới tự chảy cho toàn khu vực ,bể tháo phải bảo đảm khống chế được mực nước yêu cầu ở đầu kênh tưới khi máy bơm làm việc với lưu lượng thiết kế , ngoài ra còn đảm bảo bể tháo phải đặt trên đất nguyên , có khối lượng đào đắp ít nhất , chiều dài ống đẩy ngắn nhất để giảm vốn đầu tư xây dựng và kinh phí quản lý hàng năm của ống đẩy, nhưng phải bảo đảm góc nghiêng của đường ống phải nhỏ hơn góc nộima sát của đất . Sơ bộ xác định được cột nước của trạm bơm : H = Zyc - Z bhmin = 124,2 - 64 = 62,2 m Cột nước của trạm khá lớn nên ta phải bố trí bể tháo cách xa nhà máy. Từ mực nước yêu cầu Zyc = 142,2 ta chọn cao trình bố trí bể tháo : * Xác định được vị trí của các công trình , ta tiến hành vẽ sơ đồ bố trí tổ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: