Thông tin tài liệu:
Đồ án tổng hợp: Nghiên cứu kĩ thuật cố định vi khuẩn Streptococcus thermophillus và Lactobacillus bulgaricus trên cellulose sản xuất từ vi khuẩn Acetobacter xylinum trình bày các nội dung chính: giới thiệu về chất mang cellulose vi khuẩn, giới thiệu về vi khuẩn ST và LB, các phương pháp bảo quản vi sinh vật, tình hình nghiên cứu và cố định vi khuẩn trên chất mang BC trong và ngoài nước, phương pháp nghiên cứu đề tài, kết quả nghiên cứu, khảo sát sự sinh trưởng và phát triển của vi khuẩn ST và LT bằng phương pháp đo mật độ quang (OD) trên máy quang phổ UV – Vis, xác định hiệu quả cố định vi khuẩn lactic trên chất mang BC sau các thời gian bảo quản, đánh giá phương pháp bảo quản vi khuẩn lactic trên chất mang BC so với một số phương pháp khác,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đồ án tổng hợp: Nghiên cứu kĩ thuật cố định vi khuẩn Streptococcus thermophillus và Lactobacillus bulgaricus trên cellulose sản xuất từ vi khuẩn Acetobacter xylinum
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Tên đầy dủ
1 BC Bacterial cellulose
2 ST Streptococcus thermophillus
3 LB Lactobacillus bulgaricus
4 AX Acetobacter xylinum
DANH MỤC BẢNG
STT Số hiệu Tên Bảng Trang
1 1.1 Cấu trúc BC ở một số loài vi khuẩn 3
Đặc điểm khuẩn lạc và hình thái tế bào của 2 vi
2 3.1 31
khuẩn LB và ST
DANH MỤC HÌNH
Số
STT Tên hình Trang
hiệu
Cấu trúc cellulose (a) của vi khuẩn (BC) ( × 20000 lần) và
1 1.1 5
(b) của thực vật (PC) ( × 200 lần)
2 1.2 Sơ đồ các con đường tổng hợp cellulose bởi AX 7
3 1.3 Màng BC ướt đang được gỡ bỏ từ môi trường nuôi cấy 10
4 1.4 Cấu tạo của AX được bao bọc bởi cellulose 11
5 1.5 Quy trình sản xuất thạch dừa 12
6 1.6 Trà túi lọc lipton 13
7 1.7 Đường saccharose 13
8 1.8 Streptococcus thermophillus 14
9 1.9 Lactobaccillus bulgaricus 14
10 1.10 Đông khô vi khuân ̉ 16
11 1.11 ̉ ̉ ̣
Bao quan lanh 16
12 2.1 Sơ đồ phân lập hai chủng vi khuẩn ST và LB 24
13 2.2 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sữa chua 28
Khuẩn lạc hỗn hợp hai vi khuẩn ST và LB từ sữa chua
14 3.1 30
vinamilk
16 3.2 Khuẩn lạc vi khuẩn ST (1) và LB (2) đã thuần khiết 31
17 3.3 Hình ảnh ống giống của chủng ST 32
18 3.4 Hình ảnh ống giống của chủng LB 32
Đồ thị biểu diễn đường cong sinh trưởng của 2 chủng
19 3.5 33
LB và ST trong 72 giờ
20 3.6 Thu nhận BC ướt từ môi trường nuôi cấy 35
21 3.7 Khối lượng BC tạo thành ở các mốc thời gian 35
22 3.8 BC sau khi sấy 36
23 3.9 BC trước khi ngâm (1) và sau khi ngâm dịch vi khuẩn (2) 37
24 3.10 Chế phẩm vi khuẩn lactic trên BC 38
Khả năng sống sót của chế phẩm vi khuẩn lactic trên
25 3.11 39
chất mang BC
26 3.12 Khuẩn lạc của chế phẩm ST (1) và LB (2) sau hoạt hóa 40
27 3.13 Khả năng sinh acid lactic của mẫu 1 và mẫu 2 41
Đồ thị biêu diên khả năng sông sot cua vi khuân lactic trên
̉ ̃ ́ ́ ̉ ̉
28 3.14 chất mang BC sau các môc thời gian bao quan là 1 thang
́ ̉ ̉ ́ 43
và 2,5 thang
́
Khả năng sinh acid lactic của chế phẩm vi khuẩn lactic
29 3.15 44
qua các mốc thời gian bảo quản
Đồ án tổng hợp - 1- GVHD: ThS. Ngô Thị Minh Phương
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay kĩ thuật cố định tế bào đang được đề cập và quan tâm rất nhiều,
đặc biệt trong quá trình bảo quản, lưu thông, cung cấp giống cho lĩnh vực lên men
tạo ra sản phẩm thực phẩm. Tế bào cố định có nhiều ưu điểm so với tế bào tự do:
Tiện lợi trong việc bảo quản, lưu thông và giúp giảm chi phí ở giai đoạn chuẩn bị
giống. Theo khảo sát những chất mang thường dùng để cố định tế bào vi sinh vật:
Aliganate, gelatin, xơ dừa, vỏ bưởi, táo, lê… Tuy nhiên những chất mang truyền
thống này kém bền hoặc giá thành đắt, vì vậy việc tìm kiếm một chất mang mới
có ưu thế hơn là cần thiết. Cellulose vi khuẩn hội đủ những điều kiện của một
chất mang trong cố định tế bào: Giá thành rẻ, độ tinh khiết cao, có khả năng hút
nước và giữ ẩm tốt nhờ cấu trúc mạng lưới cellulose, có thể bổ sung trực tiếp vào
sản phẩm thực phẩm mà không xảy ra bất kỳ phản ứng phụ nào, bên cạnh đó nó
còn rất tốt cho hệ tiêu hóa bởi nó mang bản chất là cellulose giống như thạch
dừa…nên được chọn làm chất mang trong đề tài này.
Hiện nay trong các nhà máy sản xuất sữa chua người ta chỉ bảo quản giống
bằng phương pháp bảo quản lạnh, nhân giống cấy chuyền và hoạt hóa nhiều lần.
Tuy nhiên chi phí cho việc bảo quản lạnh và cấy chuyền rất tốn kém, bên canh đó
tiến hành hoạt hóa và cấy chuyền nhiều lần sẽ làm giảm hoạt lực của vi khuẩn
lactic sau 7 – 8 thế hệ. Vì vậy các nhà sản xuất phải tiến hành mua ống giống tinh
khiết từ các nhà cung cấp giống, chi phí cho việc mua ống giống tốn chi phí rất
cao. Vì thế, việc cố định hai chủng vi khuẩn ST và LB trên giá thể BC là điều cần
thiết. Chế phẩm vi khuẩn lactic trên chất mang BC mang lại rất nhiều thuận lợi:
Điều ...