Thuốc gây độc cho thận trong đó có sulfamid kháng sinh, kết cục sẽ làm mất "cân bằng động" nội môi, sinh ra các tai biến khác, thúc đẩy lão hóa. Độc tính của sulfamid - kháng sinh với thận bao gồm: Làm tắc ống thận Điển hình là sulfamid. Dùng liều cao, uống ít nước, tất cả sulfamid (trừ sulfamethoxazol) sẽ đạt nồng độ bão hòa, kết tinh, làm tắc ống thận. Cách tránh: dùng liều vừa đủ có hiệu lực, kèm với nhiều nước. Cụ thể khi dùng 0,5g sulfamid nên uống kèm 0,5 lít nước hoặc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Độc tính của sulfamid kháng sinh với thận Độc tính của sulfamid kháng sinh với thận Thuốc gây độc cho thận trong đó có sulfamid kháng sinh, kết cụcsẽ làm mất cân bằng động nội môi, sinh ra các tai biến khác, thúc đẩylão hóa. Độc tính của sulfamid - kháng sinh với thận bao gồm: Làm tắc ống thận Điển hình là sulfamid. Dùng liều cao, uống ít nước, tất cả sulfamid(trừ sulfamethoxazol) sẽ đạt nồng độ bão hòa, kết tinh, làm tắc ống thận.Cách tránh: dùng liều vừa đủ có hiệu lực, kèm với nhiều nước. Cụ thể khidùng 0,5g sulfamid nên uống kèm 0,5 lít nước hoặc trong ngày cần ăn canh,uống nhiều nước hơn mức bình thường. Sulfamid lợi tiểu như acetazolamidcũng gây sỏi thận. Các sulfamid lợi tiểu khi dùng liều cao sẽ làm tăng kali,mất natri huyết quá ngưỡng, gây rối loạn cân bằng điện giải, rối loạn cânbằng kiềm toan và tác hại cho thận theo cách khác. Gây nhiễm độc thận Làm cho tế bào biểu mô ống thận bị tổn thương. Nhóm kháng sinh aminozid: Tỷ lệ gây độc thận cao (khoảng 10%người dùng) với các biểu hiện: tăng cao đột ngột urê huyết (thường ít nghĩđến do thuốc mà cho là do bệnh thận cũ hay do cao tuổi). Neomycin hiệnkhông còn dùng dạng tiêm, dạng uống; streptomycin chỉ dùng điều trị laotheo phác đồ ổn định, nên hiếm gặp tính độc cho thận do hai thuốc này.Gentamycin bị lạm dụng, dùng không đúng cách, cả ở những tuyến thiếuđiều kiện theo dõi (về lâm sàng, về xét nghiệm) nên có tần suất gây độc chothận cao nhất nhóm. Gentamycin có khoảng cách giữa liều điều trị và liềuđộc hẹp, ít gắn với protein của huyết tương, thường khuếch tán vào dịch gianbào, ít được chuyển hóa, có tới 70% bài tiết qua thận dưới dạng nguyên. Ởngười suy thận, người già, trẻ nhỏ, chu kỳ bán hủy kéo dài, thuốc tích lũylại ở thận tuy có mức độ nhưng có thể gây ra ngộ độc thận. Nguy cơ ngộ độcthận thường xảy ra hơn ở người huyết áp thấp hoặc người có bệnh về ganhoặc ở nữ giới. Khi dùng gentamycin cần theo dõi liều cẩn thận, với nhữngđối tượng trên phải giảm liều. Liều phải dựa vào độ thanh thải creatinin.Gentamycin thâm nhập vào thai gây độc thận cho thai, bài tiết vào sữa mẹvới nồng độ thấp và chưa có bằng chứng gây hại cho trẻ bú. Không nên dùngcho người có thai. Nhóm kháng sinh cephalosporin: Chỉ thế hệ 1 (cephalexin, cefalothin,cephazolin, cephadroxil) gây độc cho thận, còn thế hệ 2-3 thì an toàn hơn.Cephalexin hấp thu tốt qua đường uống trong khi đó cefazolin, cefalothinhấp thụ tốt hơn đường tiêm bắp, riêng cefalothin hấp thụ tốt hơn nửa quađường tĩnh mạch. Tất cả chúng đều phân bố rộng rải khắp cơ thể nhưngkhông đáng kể trong dịch não tủy. Cephalexin, cefazolin hầu như không b ịchuyển hóa, trong khi cefalotin nhanh chóng bị chuyển hóa trong ganchuyển thành chất trung gian. Vì vậy, hầu hết cefalexin và cefazolin trongkhi chỉ có 60-70% cefalotin bài tiết qua đường thận dưới dạng không đổi.Người già, trẻ nhỏ, người suy thận chức năng thận yếu, suy giảm, chu k ì bánhủy thuốc kéo dài hơn người bình thường từ 3-5 lần. Một phần chúng tích lạitrong các cơ quan gây độc trong đó gây độc nhiều nhất cho thận. Khi dùngchúng nhất là dạng thuốc tiêm cần tính toán liều cẩn thận, riêng các đốitượng trên cần giảm liều căn cứ vào độ thanh thải creatinin. Chúng cũngthâm nhập vào thai gây độc thận cho thai, bài tiết vào sữa mẹ với nồng độthấp, chưa có bằng chứng gây hại cho trẻ bú mẹ. Không nên dùng cho ngườicó thai, cho con bú. Vì thế hệ 1 ít gây độc cho các cơ quan chức năng khác,lại rẻ tiền hơn thế hệ 2, 3 nên ít người chú ý đến tính hại thận, chỉ định khádễ dãi, lạm dụng, có khi dùng cả cho người mà thận vốn có vấn đề không ổn,nguy hại nhất là lạm dụng cho trẻ em. Trong số các thuốc này thì cephalexindo là dạng uống, dễ dùng hơn nên thường bị lạm dụng nhiều hơn cả. Kháng sinh nhóm polimycin: Colimicin (colistin) gây hoại tử ốngthận, viêm thận kẽ. Dùng kéo dài liều cao (trên 10.000.000 IU/ngày) có thểgây suy thận, ngừng thuốc sẽ hồi phục được. Cách tránh: khi bị nhiễm khuẩngram âm nên chọn các kháng sinh ít độc hơn (như các aminosid,cephalosporin), nếu cần phải dùng thì nên làm kháng sinh đồ (để chắc chắnlà cần thiết), chỉ dùng với liều và thời gian vừa đủ. Kháng sinh trị nấm: Amphotericin B tác dụng lên lipid màng tế bàogây suy thận cấp, đái tháo nhạt, nhiễm toan ống thận. Griseofulvin làm suygiảm chức năng thận và gan. Tác dụng độc chỉ xảy ra khi dùng liều cao kéodài (trong khi việc chống nấm thường phải dùng dài ngày), đặc biệt hay xảyra với người già, người vốn có chức năng thận suy giảm. Cần dè dặt vớinhững đối tượng này cả về chỉ định, liều lượng, cách dùng (chọn dạng thíchhơp). ...