Danh mục

Độc tính trên tim của hóa chất trị ung thư

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 142.10 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hầu hết các hóa chất chống ung thư đều có độc tính cao đối với nhiều hệ thống cơ quan trong cơ thể, trong đó có quả tim. Bên cạnh các tác dụng phụ thường gặp như gây viêm loét miệng, suy tủy xương, rụng tóc, buồn nôn..., một số loại hóa chất còn có thể gây tổn thương cơ tim dẫn đến rối loạn nhịp tim hoặc suy tim. Hầu hết các hóa chất cũng như tia xạ đều gây tổn thương tim bằng cách tạo ra các gốc ôxy hóa tự do. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Độc tính trên tim của hóa chất trị ung thư Độc tính trên tim của hóa chất trị ung thư Hầu hết các hóa chất chống ung thư đều có độc tính cao đối vớinhiều hệ thống cơ quan trong cơ thể, trong đó có quả tim. Bên cạnh cáctác dụng phụ thường gặp như gây viêm loét miệng, suy tủy xương, rụngtóc, buồn nôn..., một số loại hóa chất còn có thể gây tổn thương cơ timdẫn đến rối loạn nhịp tim hoặc suy tim. Hầu hết các hóa chất cũng nhưtia xạ đều gây tổn thương tim bằng cách tạo ra các gốc ôxy hóa tự do. Mặc dù có nhiều loại hóa chất được ghi nhận có thể gây ra các tổnthương cơ tim, nhưng doxorubicin là thuốc có nguy cơ lớn nhất. Các dẫnxuất khác trong nhóm anthracyclin (như daunorubicin, epirubicin,idarubicin) và một số hóa chất như cyclophosphamid, arsenic trioxid,denileukin diftitox, gemtuzumab ozogamicin, melphalan, octreotid,oprevelkin, paclitaxel, tretinoin, fluorouracil và mitoxantron đều được ghinhận có thể gây ra các rối loạn nhịp tim hoặc suy tim. Triệu chứng Các biểu hiện thường gặp của nhiễm độc tim do hóa chất chống ungthư mà người bệnh có thể cảm nhận được là mệt mỏi, khó thở khi gắng sức,khó thở tăng lên khi nằm, trống ngực đập mạnh, phù chân, đi tiểu ít. Thămkhám lâm sàng có thể thấy rối loạn nhịp tim, nghe tim có các tiếng thổi vàmột số biểu hiện của suy tim như nhịp tim nhanh, gan to, tĩnh mạch cổ nổi.Để có thể phát hiện sớm các tổn thương tim hóa trị liệu chống ung thư, cầntheo dõi người bệnh chặt chẽ sau khi dùng thuốc, đặc biệt lưu ý sự xuất hiệncủa các rối loạn nhịp tim hoặc các dấu hiệu của suy tim. Dự phòng Một số biện pháp có thể giúp giảm nguy cơ nhiễm độc tim do các hóachất chống ung thư như thay đổi liều dùng, cách dùng của thuốc, sử dụngcác thuốc ít độc tính và dự phòng bằng thuốc. Thay đổi liều dùng: Để giảm thiểu nguy cơ nhiễm độc cơ tim, các hóa chất cần được sửdụng với tích lũy liều thấp nhất, đặc biệt là với nhóm anthracyclin. Cácnghiên cứu cho thấy, nếu dùng doxorubicin với tổng liều dưới 550mg/m2da, nguy cơ nhiễm độc cơ tim chỉ là 1%. Tuy nhiên, khi tích lũy liều tăng lên560-1155mg/m2 da, nguy cơ nhiễm độc tim tăng lên tới 30%. Có sự khácbiệt đáng kể giữa các cá thể về khả năng dung nạp doxorubicin, một sốngười có thể dùng liều rất cao mà không gây các bất thường ở tim, nhưngmột số người dùng liều thấp (tổng liều dưới 550mg/m2) cũng gặp phải cáctổn thương tim. Thay đổi phương pháp dùng thuốc: Có một số bằng chứng cho thấy, phương pháp dùng thuốc có thể ảnhhưởng đến khả năng nhiễm độc tim của thuốc. Truyền thuốc quá nhanh làmtăng nhanh nồng độ thuốc trong máu có thể dẫn đến tăng nguy cơ nhiễm độctim. Cùng một lượng thuốc, nếu được truyền chậm trong một thời gian kéodài có thể giúp giảm nguy cơ này so với việc truyền nhanh trong một thờigian ngắn. Ngoài ra, nếu thuốc được sử dụng chia từng liều nhỏ với khoảngcách tương đối gần giữa các liều cũng giảm nguy cơ nhiễm độc tim so vớiviệc dùng các liều cao với khoảng cách giữa các liều kéo dài. Sử dụng các dẫn xuất anthracyclin liposomal ít độc tính: Nguy cơ nhiễm độc tim do anthracyclin có thể được giảm thiểu bằngcách sử dụng các dẫn xuất anthracyclin liposomal như liposomaldoxorubicin, pegylated liposomal doxorubicin. Trong các dẫn xuất này,anthracyclin được gói bọc trong các giọt mỡ nhỏ, nhờ đó sẽ lưu lại lâu hơntrong cơ thể và được phóng thích từ từ vào trong máu, không làm tăng caonồng độ thuốc trong máu. Các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng, dùng côngthức liposomal doxorubicin giúp giảm rõ rệt nguy cơ nhiễm độc tim so vớikhi dùng công thức doxorubicin thông thường nhưng hiệu quả chống ungthư tương đương nhau. Dùng thuốc dự phòng dexrazoxan: Dexrazoxan được chứng minh là có thể giúp giảm nguy cơ nhiễm độctim của doxorubicin bằng cách ngăn chặn sự tạo thành các gốc ôxy hóa tựdo. Gốc ôxy hóa tự do là các phân tử kém bền vững, được tạo ra trong cơ thểtừ các phản ứng ôxy hóa hoặc do sự tiếp xúc của cơ thể với một số yếu tốmôi trường như khói thuốc lá, tia xạ, hóa chất. Điều trị Cũng như với mọi tác dụng phụ khác của thuốc, ngưng hoặc giảm liềucủa thuốc gây độc cho tim là biện pháp đầu tiên và quan trọng nhất, cầnđược làm ngay khi có thể. Tình trạng suy tim và rối loạn nhịp tim do hóa trịliệu chống ung thư cũng được điều trị tương tự như do các nguyên nhânkhác. Các thuốc chính được sử dụng trong điều trị suy tim là thuốc lợi tiểu(như furosemid, veospiron), thuốc trợ tim (như digoxin), thuốc ức chế menchuyển (như benazepril, enalapril và fosinopril) và thuốc chẹn bêta giao cảm(như metoprolol, propranolol và atenolol). Tùy thuộc vào loại rối loạn nhịptim gặp trên điện tâm đồ, một số thuốc điều trị loạn nhịp tim có thể được sửdụng như amiodaron, mexiletil, propafenon... ...

Tài liệu được xem nhiều: