![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đối chiếu các loại dị hình mũi xoang và triệu chứng lâm sàng viêm mũi xoang
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 277.04 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm xác định tỷ lệ các loại dị hình ở những bệnh nhân viêm mũi xoang, đối chiếu giữa dị hình và triệu chứng lâm sàng viêm mũi xoang mạn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đối chiếu các loại dị hình mũi xoang và triệu chứng lâm sàng viêm mũi xoangTẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCĐỐI CHIẾU CÁC LOẠI DỊ HÌNH MŨI XOANG VÀTRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VIÊM MŨI XOANGDương Đình Lương, Phạm Thị Bích ĐàoTrường Đại học Y Hà NộiDị hình mũi xoang ảnh hưởng tới lưu thông không khí qua mũi và vận chuyển dịch trên vách mũi xoangdo đó dị hình mũi xoang là một trong những nguyên nhân gây ra bệnh lý viêm xoang. Nghiên cứu nhằm đốichiếu các loại dị hình với các triệu chứng lâm sàng của viêm mũi xoang. 200 bệnh nhân được nghiên cứu môtả tiến cứu có theo dõi dọc. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bị dị hình chiếm 71,3% những bệnh nhân viêmmũi xoang. Các hình thái dị hình bao gồm dị hình vách ngăn chiếm 54,1%, dị hình phức hợp lỗ ngách 21,9%,dị hình xoang 3,7%, dị hình phối hợp 20,3%. Dị hình cuốn giữa 38,7%, mỏm móc 29%, tế bào đê mũi 16,1%,bóng sàng 9,7%, tế bào Haller 6,5%. Loại dị hình tác động đến bệnh lý mũi xoang nhiều nhất là dị hình phứchợp lỗ ngách 82,4%. Vị trí dị hình gây viêm mũi xoang là tại vách ngăn tương ứng cuốn giữa chiếm 54,2%.Từ khóa: Viêm mũi xoang,dị hình, phức hợp lỗ ngáchI. ĐẶT VẤN ĐỀDị hình mũi xoang là những thay đổi cấutrúc giải phẫu của các thành phần nằm tronghốc mũi và các xoang cạnh mũi [1]. Mức độảnh hưởng của dị hình tới bệnh lý viêm mũixoang phụ thuộc vào sự ảnh hưởng tới lưuthông không khí qua mũi và vận chuyển dịchtrên vách mũi xoang [2]. Xác định dị hìnhhiện nay dựa vào hai phương pháp: Nội soixác định sự thay đổi cấu trúc giải phẫu thànhngoài hốc mũi, nhất là vùng phức hợp lỗ ngáchvàchụp cắt lớp vi tính cho phép đánh giá cấutrúc xương của mũi và các xoang [3; 4]. Dị hìnhhốc mũi là một trong những nguyên nhân gâyra bệnh lý viêm xoang [5]. Trong nghiên cứuNafi Aygun thấy cứ 100 bệnh nhân được chẩnĐịa chỉ liên hệ: Phạm Thị Bích Đào, bộ môn Taimũi họng, Trường Đại học Y Hà Nộiđoán viêm xoang có 48 bệnh nhân được pháthiện dị hình vách ngăn và dị hình khe giữa [6].Các loại dị hình vùng khe giữa có liên quanchặt chẽ đến bệnh lý viêm nhiễm các xoang [7;8]. Trong những trường hợp dị hình, nguyênnhân gây bệnh không phải do vi khuẩn trựctiếp tác động mà ở phức hợp lỗ ngách do cáchình thái dị hình cản trở đường dẫn lưu dịch[9]. Những dị hình phối hợp của cấu trúc giảiphẫu ở vùng mũi xoang là nguyên nhân chínhdẫn đến thất bại trong điều trị nội khoa viêmmũi xoang mạn tính [10; 11]. Nghiên cứu đượctiến hành với mục tiêu: xác định tỷ lệ các loạidị hình ở những bệnh nhân viêm mũi xoang,đối chiếu giữa dị hình và triệu chứng lâm sàngviêm mũi xoang mạn.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPEmail: daoent@yahoo.com1. Đối tượngNgày nhận: 05/06/2017- 200 bệnh nhân được chẩn đoán viêm mũixoang mạn, được khám nội soi tai mũi họngNgày được chấp nhận: 26/6/2017TCNCYH 108 (3) - 2017111TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCvà chụp cắt lớp vi tính mũi xoang với hai látcắt Axial và Coronal tại Khoa Khám bệnh Bệnhviện Đại học Y Hà Nội từ tháng 4/2015 đếntháng 4/2016.- Cỡ mẫu được tính theo công thức:Cỡ mẫu: áp dụng công thức tính cỡ mẫucho nghiên cứu mô tả,Có thể có đau nhức sọ mặt, giảm hoặc mấtngửi.+ Triệu chứng thực thể: khe giữa cómủ hoặc và phù nề niêm mạc và không cópolyp.+ Và / hoặc: chụp cắt lớp vi tính mũixoang có mờ phức hợp lỗ ngách và / hoặc mờcác xoang.- Bệnh nhân phải đồng ý tham gia nghiêncứu.với p là tỷ lệ phát hiện được tỷ lệ dị hình là64,2%, độ chính xác mong muốn là 5%, tổngsố mẫu cần thiết là 129 bệnh nhân.Phương pháp chọn mẫu sử dụng trongnghiên cứu này là phương pháp chọn mẫutoàn bộ những đối tượng có đủ tiêu chuẩndưới đây.Số bệnh nhân đạt tiêu chuẩn tham gianghiên cứu thực tế là 200 bệnh nhân.- Tiêu chuẩn chẩn đoán theo EPOS 2012gồm: viêm mũi xoang mạn tính không có polypmũi được chẩn đoán khi:+ Thời gian: các triệu chứng kéo dài >12 tuần.+ Triệu chứng cơ năng: Chảy mũi,ngạt tắc mũi, đau nhức sọ mặt, giảm hoặc mấtngửi.Tiêu chuẩn chẩn đoán:- Có ít nhất 2 triệu chứng, phải có 1 triệuchứng chính là ngạt tắc mũi hoặc chảy mũi.- Hoặc có 1 triệu chứng chính là ngạt mũihoặc chảy mũi và kèm theo 2 triệu chứng phụ.2. Phương pháp2.1. Thiết kế:Nghiên cứu mô tả từng ca tiến cứu dọc, cóđối chứng.2.2.Các bước tiến hànhXây dựng bệnh án mẫu và thu thập số liệutheo các thông số nghiên cứu bao gồm: mô tảcác triệu chứng và chẩn đoán viêm mũi xoangmạn tính (theo mẫu), các loại dị hình mũixoang – đối chiếu với triệu chứng lâm sàng vàphân tích mức độ ảnh hưởng.2.3. Phương pháp xử lý số liệu: Xử lý sốliệu bằng phần mềm SPSS 16.0.3. Đạo đức nghiên cứuNghiên cứu được sự đồng ý của các đốitượng tham gia. Không vi phạm các quy địnhvề đạo đức trong nghiên cứu y học. Các thôngtin cá nhân của bệnh nhân được bảo mật theoquy định. Bệnh nhân được tư vấn chuyên môntrong quá trình khám và điều trị.III. KẾT QUẢ 1. Dị hình mũi xoang1.1. Tỷ lệ dị hình mũi xoang ở những bệnh nhân viêm xoang mạn tính:Trong 200 bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính của nghiên cứu, tỷ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đối chiếu các loại dị hình mũi xoang và triệu chứng lâm sàng viêm mũi xoangTẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCĐỐI CHIẾU CÁC LOẠI DỊ HÌNH MŨI XOANG VÀTRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VIÊM MŨI XOANGDương Đình Lương, Phạm Thị Bích ĐàoTrường Đại học Y Hà NộiDị hình mũi xoang ảnh hưởng tới lưu thông không khí qua mũi và vận chuyển dịch trên vách mũi xoangdo đó dị hình mũi xoang là một trong những nguyên nhân gây ra bệnh lý viêm xoang. Nghiên cứu nhằm đốichiếu các loại dị hình với các triệu chứng lâm sàng của viêm mũi xoang. 200 bệnh nhân được nghiên cứu môtả tiến cứu có theo dõi dọc. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bị dị hình chiếm 71,3% những bệnh nhân viêmmũi xoang. Các hình thái dị hình bao gồm dị hình vách ngăn chiếm 54,1%, dị hình phức hợp lỗ ngách 21,9%,dị hình xoang 3,7%, dị hình phối hợp 20,3%. Dị hình cuốn giữa 38,7%, mỏm móc 29%, tế bào đê mũi 16,1%,bóng sàng 9,7%, tế bào Haller 6,5%. Loại dị hình tác động đến bệnh lý mũi xoang nhiều nhất là dị hình phứchợp lỗ ngách 82,4%. Vị trí dị hình gây viêm mũi xoang là tại vách ngăn tương ứng cuốn giữa chiếm 54,2%.Từ khóa: Viêm mũi xoang,dị hình, phức hợp lỗ ngáchI. ĐẶT VẤN ĐỀDị hình mũi xoang là những thay đổi cấutrúc giải phẫu của các thành phần nằm tronghốc mũi và các xoang cạnh mũi [1]. Mức độảnh hưởng của dị hình tới bệnh lý viêm mũixoang phụ thuộc vào sự ảnh hưởng tới lưuthông không khí qua mũi và vận chuyển dịchtrên vách mũi xoang [2]. Xác định dị hìnhhiện nay dựa vào hai phương pháp: Nội soixác định sự thay đổi cấu trúc giải phẫu thànhngoài hốc mũi, nhất là vùng phức hợp lỗ ngáchvàchụp cắt lớp vi tính cho phép đánh giá cấutrúc xương của mũi và các xoang [3; 4]. Dị hìnhhốc mũi là một trong những nguyên nhân gâyra bệnh lý viêm xoang [5]. Trong nghiên cứuNafi Aygun thấy cứ 100 bệnh nhân được chẩnĐịa chỉ liên hệ: Phạm Thị Bích Đào, bộ môn Taimũi họng, Trường Đại học Y Hà Nộiđoán viêm xoang có 48 bệnh nhân được pháthiện dị hình vách ngăn và dị hình khe giữa [6].Các loại dị hình vùng khe giữa có liên quanchặt chẽ đến bệnh lý viêm nhiễm các xoang [7;8]. Trong những trường hợp dị hình, nguyênnhân gây bệnh không phải do vi khuẩn trựctiếp tác động mà ở phức hợp lỗ ngách do cáchình thái dị hình cản trở đường dẫn lưu dịch[9]. Những dị hình phối hợp của cấu trúc giảiphẫu ở vùng mũi xoang là nguyên nhân chínhdẫn đến thất bại trong điều trị nội khoa viêmmũi xoang mạn tính [10; 11]. Nghiên cứu đượctiến hành với mục tiêu: xác định tỷ lệ các loạidị hình ở những bệnh nhân viêm mũi xoang,đối chiếu giữa dị hình và triệu chứng lâm sàngviêm mũi xoang mạn.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPEmail: daoent@yahoo.com1. Đối tượngNgày nhận: 05/06/2017- 200 bệnh nhân được chẩn đoán viêm mũixoang mạn, được khám nội soi tai mũi họngNgày được chấp nhận: 26/6/2017TCNCYH 108 (3) - 2017111TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCvà chụp cắt lớp vi tính mũi xoang với hai látcắt Axial và Coronal tại Khoa Khám bệnh Bệnhviện Đại học Y Hà Nội từ tháng 4/2015 đếntháng 4/2016.- Cỡ mẫu được tính theo công thức:Cỡ mẫu: áp dụng công thức tính cỡ mẫucho nghiên cứu mô tả,Có thể có đau nhức sọ mặt, giảm hoặc mấtngửi.+ Triệu chứng thực thể: khe giữa cómủ hoặc và phù nề niêm mạc và không cópolyp.+ Và / hoặc: chụp cắt lớp vi tính mũixoang có mờ phức hợp lỗ ngách và / hoặc mờcác xoang.- Bệnh nhân phải đồng ý tham gia nghiêncứu.với p là tỷ lệ phát hiện được tỷ lệ dị hình là64,2%, độ chính xác mong muốn là 5%, tổngsố mẫu cần thiết là 129 bệnh nhân.Phương pháp chọn mẫu sử dụng trongnghiên cứu này là phương pháp chọn mẫutoàn bộ những đối tượng có đủ tiêu chuẩndưới đây.Số bệnh nhân đạt tiêu chuẩn tham gianghiên cứu thực tế là 200 bệnh nhân.- Tiêu chuẩn chẩn đoán theo EPOS 2012gồm: viêm mũi xoang mạn tính không có polypmũi được chẩn đoán khi:+ Thời gian: các triệu chứng kéo dài >12 tuần.+ Triệu chứng cơ năng: Chảy mũi,ngạt tắc mũi, đau nhức sọ mặt, giảm hoặc mấtngửi.Tiêu chuẩn chẩn đoán:- Có ít nhất 2 triệu chứng, phải có 1 triệuchứng chính là ngạt tắc mũi hoặc chảy mũi.- Hoặc có 1 triệu chứng chính là ngạt mũihoặc chảy mũi và kèm theo 2 triệu chứng phụ.2. Phương pháp2.1. Thiết kế:Nghiên cứu mô tả từng ca tiến cứu dọc, cóđối chứng.2.2.Các bước tiến hànhXây dựng bệnh án mẫu và thu thập số liệutheo các thông số nghiên cứu bao gồm: mô tảcác triệu chứng và chẩn đoán viêm mũi xoangmạn tính (theo mẫu), các loại dị hình mũixoang – đối chiếu với triệu chứng lâm sàng vàphân tích mức độ ảnh hưởng.2.3. Phương pháp xử lý số liệu: Xử lý sốliệu bằng phần mềm SPSS 16.0.3. Đạo đức nghiên cứuNghiên cứu được sự đồng ý của các đốitượng tham gia. Không vi phạm các quy địnhvề đạo đức trong nghiên cứu y học. Các thôngtin cá nhân của bệnh nhân được bảo mật theoquy định. Bệnh nhân được tư vấn chuyên môntrong quá trình khám và điều trị.III. KẾT QUẢ 1. Dị hình mũi xoang1.1. Tỷ lệ dị hình mũi xoang ở những bệnh nhân viêm xoang mạn tính:Trong 200 bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính của nghiên cứu, tỷ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Viêm mũi xoang Dị hình mũi xoang Tỷ lệ loại dị hình ở bệnh nhân viêm mũi xoang Triệu chứng lâm sàng viêm mũi xoang mạn Hình thái dị hình mũi xoang Phân loại các dị hình mũi xoang Dị hình phức hợp lỗ ngách Dị hình xoang Dị hình cuốn giữa dạng đảo chiềuTài liệu liên quan:
-
Mô hình bệnh tai mũi họng ở người cao tuổi tại Bệnh viện Hữu nghị
6 trang 34 0 0 -
Viêm mũi xoang theo mùa, trị thế nào?
3 trang 23 0 0 -
2 trang 20 0 0
-
Thuốc điều trị viêm mũi xoang
3 trang 18 0 0 -
Những quan điểm mới về bệnh viêm mũi xoang ở người lớn
10 trang 18 0 0 -
Đặc điểm tế bào haller ở bệnh nhân viêm xoang hàm
5 trang 16 0 0 -
2 trang 15 0 0
-
Viêm Mũi Xoang (Sinusitis) – Phần 2
9 trang 14 0 0 -
2 trang 14 0 0
-
5 trang 14 0 0