Đối chiếu danh ngữ Đức - Việt và khảo sát một số xu hướng biến đổi mô hình cấu trúc danh ngữ thông qua một bản dịch từ tiếng Đức sang tiếng Việt
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 295.20 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này trao đổi về một số nét cơ bản trong cấu trúc ngữ pháp và đặc điểm ngữ nghĩa của danh ngữ tiếng Đức. Từ đó, trên cơ sở đối chiếu với tiếng Việt, tác giả khái quát hóa những nét tương đồng và khác biệt của danh ngữ trong hai ngôn ngữ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đối chiếu danh ngữ Đức - Việt và khảo sát một số xu hướng biến đổi mô hình cấu trúc danh ngữ thông qua một bản dịch từ tiếng Đức sang tiếng Việt34Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 33, Số 2 (2017) 34-46ĐỐI CHIẾU DANH NGỮ ĐỨC - VIỆT VÀ KHẢO SÁTMỘT SỐ XU HƯỚNG BIẾN ĐỔI MÔ HÌNH CẤU TRÚCDANH NGỮ THÔNG QUA MỘT BẢN DỊCH TỪ TIẾNG ĐỨCSANG TIẾNG VIỆTNguyễn Thị Ngọc Diệp*Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Đức, Trường Đại học Ngoại ngữ, ĐHQGHN,Phạm Văn Đồng, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt NamNhận bài ngày 12 tháng 9 năm 2016Chỉnh sửa ngày 20 tháng 3 năm 2017; Chấp nhận đăng ngày 27 tháng 3 năm 2017Tóm tắt: Bài viết này trao đổi về một số nét cơ bản trong cấu trúc ngữ pháp và đặc điểm ngữ nghĩacủa danh ngữ tiếng Đức. Từ đó, trên cơ sở đối chiếu với tiếng Việt, tác giả khái quát hóa những nét tươngđồng và khác biệt của danh ngữ trong hai ngôn ngữ. Đồng thời, kết quả khảo sát một bản dịch từ tiếng Đứcsang tiếng Việt cho thấy một vài xu hướng chuyển đổi cấu trúc danh ngữ thường thấy trong quá trình dịch,qua đó làm rõ sự khác biệt giữa danh ngữ tiếng Đức và danh ngữ tiếng Việt.1Từ khóa: danh ngữ, tiếng Đức, tiếng Việt, đối chiếu, khảo sát1. Đặt vấn đềPhạm trù danh ngữ là phạm trù khá đượcquan tâm trong lĩnh vực ngôn ngữ học. Trên cơsở đi sâu phân tích danh ngữ của hai ngôn ngữtrên bình diện cấu trúc và ngữ nghĩa, nghiêncứu đưa ra những nhận định khái quát về nhữngđiểm giống và khác nhau trong danh ngữ tiếngĐức và danh ngữ tiếng Việt. Việc am hiểu cấutrúc và ngữ nghĩa của danh ngữ trong các cặpngôn ngữ có thể hữu ích trong quá trình dịchthuật, giúp tạo ra một bản dịch phù hợp. Thôngqua kết quả khảo sát của một nhóm nhỏ cácdanh ngữ trong một bản dịch từ tiếng Đức sangtiếng Việt, bài viết nêu ra một vài xu hướngbiến chuyển cấu trúc danh ngữ trong quá trìnhdịch. Các phương pháp chính được sử dụng làđối chiếu định tính và khảo sát ngữ liệu. Cácthủ pháp bổ trợ bao gồm phân tích thành tố,* ĐT.: 84-1225366192, Email: diep21284@yahoo.com1 Nghiên cứu này được hoàn thành với sự hỗ trợ củaTrường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nộitrong đề tài mã số N.16.06.mối quan hệ giữa các thành tố, mô hình hóa,khảo sát và thống kê bảng biểu.2. Một số nét cơ bản của danh ngữ tiếng ĐứcTheo Bußman và Duden, danh ngữ là mộtphạm trù cú pháp, trong đó thành tố trung tâm cóthể là một danh từ chính thống hoặc một từ đãđược danh từ hóa hoặc một đại từ. Ví dụ: diesesMädchen (cô gái này), trong đó Mädchen (côgái) là danh từ trung tâm và là danh từ chínhthống; wir begrüßen herzlich die Neuen (chúngtôi nhiệt liệt chào mừng những người mới),trong đó Neue (người mới) là danh từ có nguồngốc tính từ; Sie fressen alles (chúng ăn tất cảmọi thứ), ở đây alles (tất cả) là danh ngữ có cấutạo từ một thành tố duy nhất, thành tố đó là đạitừ (Bußmann 2002:471; Duden, 2009:1255).Eisenberg đã chỉ ra những đặc điểm cơ bản trongcấu trúc của danh ngữ: Danh ngữ bao gồm thànhtố trung tâm (danh từ, từ đã được danh từ hóahoặc đại từ) và các yếu tố xuất hiện trước và saunó. Đứng trước thành tố trung tâm có thể là mạoN.T.N. Diệp / Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 33, Số 2 (2017) 34-46từ: der, die, das (mạo từ xác định), ein, eine, ein(mạo từ không xác định trong tiếng Đức), địnhtố tính từ: ví dụ: das schöne Mädchen (cô gáiđẹp), das interessante Buch (quyển sách hay).Sau thành tố trung tâm có thể là định tố sở hữuGenitiv: das Haus dieser Frau (ngôi nhà củangười đàn bà này), định tố giới từ: das Haushinter dem Baum (ngôi nhà đằng sau cái cây),định tố dạng câu (mệnh đề quan hệ, mệnh đềphụ): das Buch, das ich neulich gekauft habe(cuốn sách tôi vừa mua).mitdas unsvielenerstauntBildern,ĐịnhĐịnh ThànhĐịnhtố dạngtốMạo tốĐịnh tốtố sởcâutừtính trunggiới từhữu(mệnhtâmtừđề)vớigâycủanhiềucuốntác giảngạcmột mớitranhsáchnàynhiênảnhEin neuesBuchdiesesAutorsMột cuốn sách mới của tác giả này với nhiềutranh ảnh gây ngạc nhiên cho chúng tôi(Eisenberg, 1999:400)2.1. Các thành tố đứng trước thành tố trungtâmMạo từ là thành tố đứng đầu một danhngữ và đứng trước thành tố trung tâm, ví dụdas Haus (ngôi nhà), mạo từ cũng có thể đứngtrước một tính từ, ví dụ das kleine Haus (ngôinhà nhỏ). Trong nhiều trường hợp, mạo từcó thể không xuất hiện, chẳng hạn khi danhtừ trung tâm ở số nhiều, không xác định: Ichhabe schöne Frauen gesehen (tôi đã nhìn thấynhững người đàn bà đẹp).Giữa mạo từ và thành tố trung tâm cóthể xuất hiện một hoặc nhiều tính từ, ví dụ:das kleine Haus (ngôi nhà nhỏ) hay das kleineschöne Haus (ngôi nhà nhỏ và đẹp). Đi kèm với35tính từ có thể xuất hiện một trạng từ chỉ mức độ,ví dụ: die sehr wichtige Frage (vấn đề rất quantrọng), hoặc một thành phần phụ khác, ví dụ: dasmir bekannte Bild (bức tranh mà tôi biết). Cấutrúc này xuất phát từ một loại hình câu, trongđó tính từ là một phần của vị ngữ: Das Bild istmir bekannt (tôi biết bức tranh này). Khi chuyểnthành danh ngữ, tính từ được đưa lên trước danhtừ và giữ va ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đối chiếu danh ngữ Đức - Việt và khảo sát một số xu hướng biến đổi mô hình cấu trúc danh ngữ thông qua một bản dịch từ tiếng Đức sang tiếng Việt34Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 33, Số 2 (2017) 34-46ĐỐI CHIẾU DANH NGỮ ĐỨC - VIỆT VÀ KHẢO SÁTMỘT SỐ XU HƯỚNG BIẾN ĐỔI MÔ HÌNH CẤU TRÚCDANH NGỮ THÔNG QUA MỘT BẢN DỊCH TỪ TIẾNG ĐỨCSANG TIẾNG VIỆTNguyễn Thị Ngọc Diệp*Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Đức, Trường Đại học Ngoại ngữ, ĐHQGHN,Phạm Văn Đồng, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt NamNhận bài ngày 12 tháng 9 năm 2016Chỉnh sửa ngày 20 tháng 3 năm 2017; Chấp nhận đăng ngày 27 tháng 3 năm 2017Tóm tắt: Bài viết này trao đổi về một số nét cơ bản trong cấu trúc ngữ pháp và đặc điểm ngữ nghĩacủa danh ngữ tiếng Đức. Từ đó, trên cơ sở đối chiếu với tiếng Việt, tác giả khái quát hóa những nét tươngđồng và khác biệt của danh ngữ trong hai ngôn ngữ. Đồng thời, kết quả khảo sát một bản dịch từ tiếng Đứcsang tiếng Việt cho thấy một vài xu hướng chuyển đổi cấu trúc danh ngữ thường thấy trong quá trình dịch,qua đó làm rõ sự khác biệt giữa danh ngữ tiếng Đức và danh ngữ tiếng Việt.1Từ khóa: danh ngữ, tiếng Đức, tiếng Việt, đối chiếu, khảo sát1. Đặt vấn đềPhạm trù danh ngữ là phạm trù khá đượcquan tâm trong lĩnh vực ngôn ngữ học. Trên cơsở đi sâu phân tích danh ngữ của hai ngôn ngữtrên bình diện cấu trúc và ngữ nghĩa, nghiêncứu đưa ra những nhận định khái quát về nhữngđiểm giống và khác nhau trong danh ngữ tiếngĐức và danh ngữ tiếng Việt. Việc am hiểu cấutrúc và ngữ nghĩa của danh ngữ trong các cặpngôn ngữ có thể hữu ích trong quá trình dịchthuật, giúp tạo ra một bản dịch phù hợp. Thôngqua kết quả khảo sát của một nhóm nhỏ cácdanh ngữ trong một bản dịch từ tiếng Đức sangtiếng Việt, bài viết nêu ra một vài xu hướngbiến chuyển cấu trúc danh ngữ trong quá trìnhdịch. Các phương pháp chính được sử dụng làđối chiếu định tính và khảo sát ngữ liệu. Cácthủ pháp bổ trợ bao gồm phân tích thành tố,* ĐT.: 84-1225366192, Email: diep21284@yahoo.com1 Nghiên cứu này được hoàn thành với sự hỗ trợ củaTrường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nộitrong đề tài mã số N.16.06.mối quan hệ giữa các thành tố, mô hình hóa,khảo sát và thống kê bảng biểu.2. Một số nét cơ bản của danh ngữ tiếng ĐứcTheo Bußman và Duden, danh ngữ là mộtphạm trù cú pháp, trong đó thành tố trung tâm cóthể là một danh từ chính thống hoặc một từ đãđược danh từ hóa hoặc một đại từ. Ví dụ: diesesMädchen (cô gái này), trong đó Mädchen (côgái) là danh từ trung tâm và là danh từ chínhthống; wir begrüßen herzlich die Neuen (chúngtôi nhiệt liệt chào mừng những người mới),trong đó Neue (người mới) là danh từ có nguồngốc tính từ; Sie fressen alles (chúng ăn tất cảmọi thứ), ở đây alles (tất cả) là danh ngữ có cấutạo từ một thành tố duy nhất, thành tố đó là đạitừ (Bußmann 2002:471; Duden, 2009:1255).Eisenberg đã chỉ ra những đặc điểm cơ bản trongcấu trúc của danh ngữ: Danh ngữ bao gồm thànhtố trung tâm (danh từ, từ đã được danh từ hóahoặc đại từ) và các yếu tố xuất hiện trước và saunó. Đứng trước thành tố trung tâm có thể là mạoN.T.N. Diệp / Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 33, Số 2 (2017) 34-46từ: der, die, das (mạo từ xác định), ein, eine, ein(mạo từ không xác định trong tiếng Đức), địnhtố tính từ: ví dụ: das schöne Mädchen (cô gáiđẹp), das interessante Buch (quyển sách hay).Sau thành tố trung tâm có thể là định tố sở hữuGenitiv: das Haus dieser Frau (ngôi nhà củangười đàn bà này), định tố giới từ: das Haushinter dem Baum (ngôi nhà đằng sau cái cây),định tố dạng câu (mệnh đề quan hệ, mệnh đềphụ): das Buch, das ich neulich gekauft habe(cuốn sách tôi vừa mua).mitdas unsvielenerstauntBildern,ĐịnhĐịnh ThànhĐịnhtố dạngtốMạo tốĐịnh tốtố sởcâutừtính trunggiới từhữu(mệnhtâmtừđề)vớigâycủanhiềucuốntác giảngạcmột mớitranhsáchnàynhiênảnhEin neuesBuchdiesesAutorsMột cuốn sách mới của tác giả này với nhiềutranh ảnh gây ngạc nhiên cho chúng tôi(Eisenberg, 1999:400)2.1. Các thành tố đứng trước thành tố trungtâmMạo từ là thành tố đứng đầu một danhngữ và đứng trước thành tố trung tâm, ví dụdas Haus (ngôi nhà), mạo từ cũng có thể đứngtrước một tính từ, ví dụ das kleine Haus (ngôinhà nhỏ). Trong nhiều trường hợp, mạo từcó thể không xuất hiện, chẳng hạn khi danhtừ trung tâm ở số nhiều, không xác định: Ichhabe schöne Frauen gesehen (tôi đã nhìn thấynhững người đàn bà đẹp).Giữa mạo từ và thành tố trung tâm cóthể xuất hiện một hoặc nhiều tính từ, ví dụ:das kleine Haus (ngôi nhà nhỏ) hay das kleineschöne Haus (ngôi nhà nhỏ và đẹp). Đi kèm với35tính từ có thể xuất hiện một trạng từ chỉ mức độ,ví dụ: die sehr wichtige Frage (vấn đề rất quantrọng), hoặc một thành phần phụ khác, ví dụ: dasmir bekannte Bild (bức tranh mà tôi biết). Cấutrúc này xuất phát từ một loại hình câu, trongđó tính từ là một phần của vị ngữ: Das Bild istmir bekannt (tôi biết bức tranh này). Khi chuyểnthành danh ngữ, tính từ được đưa lên trước danhtừ và giữ va ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khoa học nước ngoài Tạp chí khoa học Danh ngữ tiếng Đức Danh ngữ tiếng Việt Mô hình cấu trúc danh ngữTài liệu liên quan:
-
6 trang 301 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 215 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 210 0 0 -
8 trang 210 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 203 0 0 -
9 trang 167 0 0