Danh mục

Đối sánh đặc điểm phương thức tu từ trong tục ngữ về thời tiết của người Hán và người Việt

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 339.56 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Biểu đạt ngôn ngữ có hiệu quả cao, nâng cao nghệ thuật biểu hiện ngôn ngữ, tất cả đều cần các phương thức tu từ. Thông qua đối sánh phương thức tu từ trong tục ngữ về thời tiết của người Hán và người Việt bài viết rút ra những nét tương đồng và dị biệt trong lối sử dụng phương thức tu từ trong kho tàng tục ngữ về thời tiết của hai dân tộc
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đối sánh đặc điểm phương thức tu từ trong tục ngữ về thời tiết của người Hán và người Việt Tạp chí Khoa học - Trường ĐH Quy Nhơn, ISSN: 1859-0357, Tập 12, SốTập 12, Số 6, 2018, Tr.6,27-31 2018 ĐỐI SÁNH ĐẶC ĐIỂM PHƯƠNG THỨC TU TỪ TRONG TỤC NGỮ VỀ THỜI TIẾT CỦA NGƯỜI HÁN VÀ NGƯỜI VIỆT HỒ THỊ NGỌC HÀ Khoa Ngoại ngữ, Trường Đại học Quy Nhơn TÓM TẮT Biểu đạt ngôn ngữ có hiệu quả cao, nâng cao nghệ thuật biểu hiện ngôn ngữ, tất cả đều cần các phương thức tu từ. Thông qua đối sánh phương thức tu từ trong tục ngữ về thời tiết của người Hán và người Việt bài viết rút ra những nét tương đồng và dị biệt trong lối sử dụng phương thức tu từ trong kho tàng tục ngữ về thời tiết của hai dân tộc. Từ khóa: Tục ngữ, So sánh tục ngữ, Tục ngữ về thời tiết, Tục ngữ người Hán và Việt. ABSTRACT The Comparison of the Rhetorical Devices in the Weather Proverbs of the Chinese and the Vietnamese Expressing language with high efficiency and enhancing the art of expressing language depend much on the rhetorical devices. Through comparing the rhetorical devices in the weather proverbs of the Chinese and Vietnamese, the article points out the similarities and differences in the way of using the rhetorical devices in the weather proverbs of two languages. Keywords: Proverb, proverb comparison, the weather proverb, the Chinese and Vietnamese’ proverbs. 1. Dẫn nhập Đi sâu vào kho tàng tục ngữ của cả hai ngôn ngữ Trung - Việt chúng tôi thấy rằng tục ngữ liên quan đến thời tiết chiếm một số lượng đáng kể. Vì vậy đối sánh đặc điểm ngôn ngữ trong tục ngữ về thời tiết của người Hán và người Việt là một cách tiếp cận hứa hẹn mở ra nhiều điều mới mẻ, trong đó đối sánh đặc điểm phương thức từ góp phần làm sáng rõ cách thức biểu đạt ngôn ngữ trong tục ngữ về thời tiết. 2. Đặc điểm phương thức tu từ trong tục ngữ về thời tiết của người Hán và người Việt 2.1. Đặc điểm phương thức tu từ trong tục ngữ về thời tiết của người Hán Dựa vào từ điển “俗语词典” (Từ điển tục ngữ) [7], chúng tôi thống kê được 162 câu tục ngữ về thời tiết của người Hán, trong đó có 73 câu tục ngữ dùng các phương thức tu từ. Phương thức tu từ trong số lượng các câu tục ngữ chủ yếu bao gồm: tỉ dụ, tiệm tiến, song quan, khoa trương, đối ngẫu, tỉ nghĩ… trong đó tục ngữ đối ngẫu chiếm số lượng lớn, cụ thể với bảng thống kê, phân loại sau: * Email: hothingochadhqn@gmail.com Ngày nhận bài: 03/5/2018; Ngày nhận đăng: 20/9/2018 27 Hồ Thị Ngọc Hà Bảng 1. Phương thức tu từ trong tục ngữ về thời tiết của người Hán Tần số xuất Phương thức tu từ Tỷ lệ Ví dụ hiện 春雨贵如油。 Tỉ dụ 8 10,96 Chūnyŭ guì rúyóu (Mùa xuân lượng nước mưa ít, rất quý giá) 冬练三九,热练三伏。 Dōng liàn sān jiŭ, rè liàn sānfú) Đối ngẫu 18 24,66 (Mùa đông đến ngày tam cửu thời tiết lạnh nhất, mùa hạ ngày tam phục thời tiết nóng nhất) 八月初一下阵雨,旱到来年五月近。 Bāyuè chūyī xià zhènyŭ, zăo dào láinián wŭyuè Tiệm tiến 11 15,07 jīn (Ngày mồng một tháng tám nếu có mưa, sẽ sớm đến cuối tháng năm năm sau.) 大雪之后是晴天,寒冬过去是春天。 Dōxuĕ zhīhòu shì qíngtiān, hándōng guòqu shì Song quan 17 23,29 chūntiān (Sau trận tuyết lớn là ngày nắng, đông lạnh đi qua là mùa xuân.) 玉山戴帽,长工睡觉。 Tỉ nghĩ 10 13,69 Yùshān dài māo, chánggōng shuìjiào (Trên đỉnh núi bao phủ mây, trời sẽ mưa.) 春光一刻值千金。 Khoa trương 9 12,33 Chūnguāng yíkè zhíqiānjīn (Mùa xuân thời gian đáng giá ngàn vàng) Tổng số 73 100 Như vậy, trong các phương thức tu từ được sử dụng trong tục ngữ thì phương thức tu từ đối ngẫu và song quan chiếm số lượng và tỷ lệ cao, phương thức tu từ tỉ dụ chiếm tỷ lệ thấp nhất, các phương thức tu từ tiệm tiến, tỉ nghĩ, khoa trương chiếm tỷ lệ trung bình. Các câu tục ngữ như “冬 练 三 九,热 练 三 伏”, dùng phương thức đối ngẫu, kết cấu và số chữ giống nhau ở hai cụm tạo ra sự cân đối giữa hai vế câu, nhấn mạnh được nóng, lạnh vào tam cửu và tam phục, giúp cho người đọc thấy được hai thái cực trong thời tiết. Hay câu tục ngữ “大雪之后是晴天,寒冬 过去是春天” dùng phương thức tu từ song quan. Lợi dụng vào ngữ âm và ngữ nghĩa để khiến câu tục ngữ trên có hai nghĩa. Câu tục ngữ miêu tả hình ảnh sau ngày mưa gió là ngày nắng đẹp, đông lạnh qua đi là mùa xuân ấm áp. Từ ý nghĩa này câu tục ngữ thể hiện một nghĩa khác, nghĩa này là nghĩa thường dùng để nói ng ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: