Danh mục

Đòn bẩy để các ngân hàng thương mại Việt Nam tiếp cận Hiệp ước vốn Base II

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 405.52 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới năm 2007, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng trong nước đã có nhiều nổ lực trong việc hoàn thiện hệ thống pháp lý về tiền tệ và hoạt động ngân hàng cũng như nâng cao năng lặc quản trị điều hành, đặc biệt là năng lực quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại, tiến dần đến các thông lệ và chuẩn mực quốc tế của Hiệp ước Vốn Base II.


Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đòn bẩy để các ngân hàng thương mại Việt Nam tiếp cận Hiệp ước vốn Base II Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 30, Số 3 (2014) 10-16 Đòn bẩy để các ngân hàng thương mại Việt Nam tiếp cận Hiệp ước ốn ase II ác Đinh Xuân Cường*, Nguyễn Trúc Lê Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 44 u n Th , u i , Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 18 tháng 8 năm 2014 Ch nh s a ngày 12 tháng 9 năm 2014; ch p nhận đăng ngày 02 tháng 10 năm 2014 Tóm tắt: Sau khi iệt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới năm 2007, Ngân hàng Nhà nước iệt Nam và các tổ chức tín dụng trong nước đã c nhi u n c trong việc hoàn thiện hệ thống pháp v ti n tệ và hoạt đ ng ngân hàng c ng như nâng cao năng c qu n tr đi u hành, đ c biệt à năng c qu n tr rủi ro của các ngân hàng thương mại, tiến d n đến các th ng ệ và chuẩn m c quốc tế của Hiệp ước ốn ase II Theo đ , việc t ng bước áp dụng các chuẩn m c quốc tế của ase II vào qu n tr rủi ro tín dụng được các ngân hàng đ c biệt chú trọng, nh t à t năm 2010 đến nay. Việc triển khai áp dụng các chuẩn m c quốc tế ase II theo tiêu chí phù hợp với th c trạng tín dụng trong nước à đi u t t yếu và hết sức c n thiết đối với các ngân hàng n i đ a Do đ , việc xem xét s a đổi Th ng tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 quy đ nh v các tỷ ệ và quy đ nh đ m b o an toàn cho hoạt đ ng của các tổ chức tín dụng chính là đòn bẩy ớn nh t để các ngân hàng thương mại iệt Nam tiến đến với các quy đ nh của Basel II. Từ khóa: Qu n tr rủi ro, ngân hàng thương mại iệt Nam, ase II, Th ng tư 13/2010/TT-NHNN. 1. Hiệp ướ * vốn tối thiểu 8%. Basel I không ch phổ biến trong các quốc gia thành viên mà còn phổ biến Hiệp ước ốn ase do y ban ase v ở h u hết các nước khác có ngân hàng hoạt Giám sát ngân hàng ( ase Committee on đ ng quốc tế Đến năm 1996, ase I được s a anking Supervision - C S) ban hành y đổi với r t nhi u điểm mới. Tuy vậy, Hiệp ước ban này được thành lập năm 1974 bởi nhóm các vẫn có khá nhi u điểm hạn chế Để khắc phục ngân hàng trung ương và cơ quan giám sát của những hạn chế của Basel I, tháng 6/1999, y 10 nước phát triển (G10) tại thành phố Basel, ban đ xu t khung đo ường mới. Đến ngày Thụy Sỹ nhằm tìm cách ngăn ch n s sụp đổ 26/6/2004, Hiệp ước Vốn Basel mới hay Basel hàng loạt của các ngân hàng vào thập niên II chính thức được ban hành. Mục tiêu của 1980 Năm 1988, y ban đã quyết đ nh giới Basel II nhằm: (i) nâng cao ch t ượng và s ổn thiệu hệ thống đo ường vốn - được đ cập như đ nh của hệ thống ngân hàng quốc tế, (ii) tạo là Hiệp ước Vốn Basel (The Basel Capital lập và duy trì sân chơi bình đẳng cho các ngân Accord) hay Basel I. Hệ thống này cung c p hàng hoạt đ ng trên bình diện quốc tế, (iii) đẩy khung đo ường rủi ro tín dụng với tiêu chuẩn mạnh việc ch p nhận các thông lệ nghiêm ng t _______ hơn trong ĩnh v c qu n lý rủi ro Điểm m u chốt * Tác gi liên hệ ĐT: 84-4-37547506. của Basel II tập trung ở 3 trụ c t chính sau [1]: Email: cuongdx@vnu.edu.vn 10 Đ. . ường, N.T. Lê Tạp ch Khoa học ĐHQ HN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 30, Số 3 (20 4) 0-16 11 (i) Trụ cột thứ nh t: Các yêu c u vốn tối hợp nếu họ không hài lòng với kết qu của quy thiểu. Tỷ lệ vốn bắt bu c tối thiểu (CAR) vẫn là trình này. 8% tổng tài s n có rủi ro như ase I Tuy nhiên, - Giám sát viên khuyến ngh các ngân rủi ro được tính toán theo 3 yếu tố chính mà ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn mức tối thiểu hàng ph i đối m t: rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành theo quy đ nh. (hay rủi ro hoạt đ ng) và rủi ro th trường. - Giám sát viên nên can thiệp ở giai đoạn (ii) Trụ cột thứ hai: Tăng cường cơ chế đ u để đ m b o mức vốn của ngân hàng không giám sát. Liên quan tới việc hoạch đ nh chính gi m dưới mức tối thiểu theo quy đ nh và có thể sách ngân hàng, Basel II cung c p cho các nhà yêu c u s a đổi ngay lập tức nếu mức vốn hoạch đ nh chính sách những “c ng cụ” tốt hơn ...

Tài liệu được xem nhiều: