Động kinh (Điên Giản – Giản chứng – Epilepsy – Epilepsie)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 126.71 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Động kinh là 1 loại bệnh về cơ năng của Não bị rối loạn. Phát bệnh một cách đột ngột, thường có tính cách nhất thời nhưng dễ tái phát. Loại động kinh nguyên phát có thể có quan hệ với yếu tố di truyền. Loại kế phát có thể do não bị viêm, chấn thương, có thai trúng độc…
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Động kinh (Điên Giản – Giản chứng – Epilepsy – Epilepsie) Động kinh(Điên Giản – Giản chứng – Epilepsy – Epilepsie)A. Đại cươngĐộng kinh là 1 loại bệnh về cơ năng của Não bị rối loạn. Phát bệnh một cách độtngột, thường có tính cách nhất thời nhưng dễ tái phát.Loại động kinh nguyên phát có thể có quan hệ với yếu tố di truyền. Loại kế phát cóthể do não bị viêm, chấn thương, có thai trúng độc…B. Nguyên nhânThường do Can, Thận suy yếu, làm cho Can Phong nội động, đờm dãi nghịch lêntrên, kinh khí hỗn loạn, thanh khiếu bị che lấp gây ra bệnh.C. Triệu chứngTrên lâm sàng thường gặp 4 loại sau: Thể Nặng, Thể Nhẹ, Thể Tâm Thần VậnĐộng và Thể Cơn Cục Bộ.a- Thể Phát Tác Nặng: thường có dấu hiệu báo trước: chân tay mềm yếu, không cósức, chân tay tê, choáng váng. Lúc lên cơn: bỗng nhiên ngã lăn ra, bất tỉnh, tronghọng nghe tiếng khò khè, thở khó, gân cơ co rút lại, sắc mặt xanh tím, đồng Tử mắtnở lớn, đầu và mắt lệch về 1 bên, hàm răng cắn chặt, có khi cắn cả vào lưỡi, miệngsùi bọt trắng, có thể tiêu tiểu ra quần. Chừng 10 phút sau thì hết co rút, người bệnhngủ mê mệt, khoảng nửa giờ đến vài giờ sau thì dần dần tỉnh và sinh hoạt lại nhưbình thường.b- Loại Phát Cơn Nhẹ: mất ý thức một thoáng (thời gian rất ngắn), không bị co rútcơ thể, thường gặp nơi trẻ nhỏ . Có khi thấy mắt nháy liên tục, đầu cúi xuống, 2mắt trợn ngược, người gục về phía trước khoảng 10 giây thì tỉnh lại. Cơn có thểphát vài lần trong ngày.c- Loại Phát Tâm Thần Vận Động: thường gặp nơi thanh niên. Bỗng nhiên ý thứcbị xáo trộn, lúc đang làm việc hoặc đang ngủ, bỗng nhiên nhỗm dậy, bồn chồn,chạy đi chạy lại từ vài phút đến vài giờ. Sau khi lên cơn, người bệnh không biết gìhết.d – Loại Phát Cơn Cục Hạn: một bên cơ thể bị co rút nhưng ý thức không bị xáotrộn hoặc nửa bên người có cảm giác khác thường hoặc mất cảm giác hoặc có khilan sang cả phía kia gây thành bệnh nặng.D. Điều trị1- Châm Cứu Học Thượng Hải: Khai khiếu, hóa đờm, bình Can, tức Phong.Huyệt chính: Phong Phủ (Đc.16) + Phong Trì (Đ.20) + Nhân Trung (Đc.26) + ĐạiChùy (Đc.14) + Yêu Kỳ.Huyệt phụ: Thân Mạch (Bq.62), Chiếu Hải (Th.6), Nội Quan (Tb.6) (hoặc Gian Sử), Thần Môn (Tm.7) (hoặc Thông Lý – Tm.5), Hợp Cốc (Đtr.4), Thái Xung (C.3),Tam Âm Giao (Ty.6), Âm Lăng Tuyền (Ty.9), Cự Khuyết (Nh.14), Trung Quản(Nh.12), Phong Long (Vi.40), Thần Đình (Đc.24) .. Loại Phát Cơn Nặng: trừ cơn phát vào ban ngày thì bỏ huyệt Chiếu Hải (Th.6),phát vào buổi tối bỏ huyệt Thân Mạch, còn các huyệt phụ đều có thể thích hợp.. Loại Phát Cơn Nhẹ: có thể phối Gian Sử (Tb.5), Thần Môn (Tm.7), Phong Long(Vi.40), Cự Khuyết (Nh.14) hoặc Trung Quản .. Lên Cơn Loại Tâm Thần Vận Động: có thể phối hợp với Gian Sử (Tb.5), ThầnMôn (Tm.7), Phong Long (Vi.40), Cự Khuyết (Nh.14) hoặc Trung Quản .. Lên Cơn Loại Cục Bộ: có thể phối hợp với Hợp Cốc (Đtr.4), Thái Xung (C.3),Dương Lăng Tuyền (Đ.34), Tam Âm Giao (Ty.6) .Ngoài ra, có thể chọn dùng Bá Hội (Đc.20), Tâm Du (Bq.15), Can Du (Bq.18) .Lúc chưa phát cơn, có thể châm hoặc cứu Quan Nguyên, Thái Khê.Lúc phát cơn, dùng phương pháp kích thích mạnh. Mỗi ngày hoặc cách ngày châm1 lần, 10 lần là 1 liệu trình.Ý Nghĩa: Phong Trì, Phong Phủ và Đại Chùy để thanh tiết Phong, dưỡng tinh thần,tỉnh não; Nhân Trung để điều tiết khí Âm Dương, tỉnh khiếu, tố quyết; Yêu kỳ làbiệt huyệt theo kinh nghiệm của cổ nhân dùng trị chứng giản.Ban ngày phát cơn là bệnh tại mạch Dương Kiều, vì vậy bỏ Chiếu Hải, buổi tốiphát cơn là bệnh tại mạch Âm Kiều, vì vậy bỏ huyệt Thân Mạch.Bệnh phát cơn nhẹ, hợp với Nội Quan, Nhân Trung, Thần Môn, Thần Đình để anthần tỉnh não. Loại Tâm Thần Vận Động dùng Phong Long, Cự Khuyết, TrungQuản để làm thông ngực, hạ đờm, thêm Gian Sử, Thần Môn để tỉnh thần. Phát TácCục Bộ: phối Hợp Cốc, Thái Xung để khai các khớp tay chân, thêm Dương LăngTuyền (hội Của cân) để thư giãn gân, Tam Âm Giao để điều khí tam âm ở chân, BáHội để tỉnh não, Tâm Du để an thần, Can Du để bình Can, tức phong.2- Trung Quản (Nh.12), cứu 50 tráng (Biển Thước Tâm Thư).3- Thông Cốc (Bq.66) + Tâm Du (Bq.15) + Tam Lý (Vi.36) + Cưu Vĩ (Nh.15) +Trung Quản (Nh.12) +Thiếu Thương (P.11), Cự Khuyết (Nh.14) (Châm Cứu ĐạiThành).4- Toàn Trúc (Bq.2) + Thiên Tỉnh (Ttu.10) + Tiểu Hải (Tttr.8) + Thần Môn (Tm.7)+ Kim Môn (Bq.63) + Thương Khâu (Ty.5) + Hành Gian (C.2) + Thông Cốc(Bq.66) + Tâm Du (Bq.15) (cứu 100 tráng) + Hậu Khê (Ttr.3), Quỹ Nhãn (ThầnỨng Kinh).5- Cưu Vĩ (Nh.15) + Hậu Khê (Ttr.3) + Thông Cốc (Th.20) + Tâm Du (Bq.15) +Dương Giao (Đ.35) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Thái Xung (C.3) + Gian Sử (Tb.5) +Thượng Quản (Nh.13) (Y Học Cương Mục).6- Huyệt chính: Phong Trì (Đ.20) + Phong Phủ (Đc.16).Phối Huyệt:Thông Lý (Tm.5) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Nội Quan (Tb.6) + Thái Xung (C.3).Mỗi ngày châm 1 huyệt chính + 2 huyệt phụ (Thường Dụng Trung Y Liệu PhápThủ Sách).7- Chủ huyệt: Á Môn (Đc.15) + Hậu Khê (Ttr.3).Huyệt phụ: Phong Trì (Đ.20), Yêu Kỳ, Nhân Trung (Đc.26), ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Động kinh (Điên Giản – Giản chứng – Epilepsy – Epilepsie) Động kinh(Điên Giản – Giản chứng – Epilepsy – Epilepsie)A. Đại cươngĐộng kinh là 1 loại bệnh về cơ năng của Não bị rối loạn. Phát bệnh một cách độtngột, thường có tính cách nhất thời nhưng dễ tái phát.Loại động kinh nguyên phát có thể có quan hệ với yếu tố di truyền. Loại kế phát cóthể do não bị viêm, chấn thương, có thai trúng độc…B. Nguyên nhânThường do Can, Thận suy yếu, làm cho Can Phong nội động, đờm dãi nghịch lêntrên, kinh khí hỗn loạn, thanh khiếu bị che lấp gây ra bệnh.C. Triệu chứngTrên lâm sàng thường gặp 4 loại sau: Thể Nặng, Thể Nhẹ, Thể Tâm Thần VậnĐộng và Thể Cơn Cục Bộ.a- Thể Phát Tác Nặng: thường có dấu hiệu báo trước: chân tay mềm yếu, không cósức, chân tay tê, choáng váng. Lúc lên cơn: bỗng nhiên ngã lăn ra, bất tỉnh, tronghọng nghe tiếng khò khè, thở khó, gân cơ co rút lại, sắc mặt xanh tím, đồng Tử mắtnở lớn, đầu và mắt lệch về 1 bên, hàm răng cắn chặt, có khi cắn cả vào lưỡi, miệngsùi bọt trắng, có thể tiêu tiểu ra quần. Chừng 10 phút sau thì hết co rút, người bệnhngủ mê mệt, khoảng nửa giờ đến vài giờ sau thì dần dần tỉnh và sinh hoạt lại nhưbình thường.b- Loại Phát Cơn Nhẹ: mất ý thức một thoáng (thời gian rất ngắn), không bị co rútcơ thể, thường gặp nơi trẻ nhỏ . Có khi thấy mắt nháy liên tục, đầu cúi xuống, 2mắt trợn ngược, người gục về phía trước khoảng 10 giây thì tỉnh lại. Cơn có thểphát vài lần trong ngày.c- Loại Phát Tâm Thần Vận Động: thường gặp nơi thanh niên. Bỗng nhiên ý thứcbị xáo trộn, lúc đang làm việc hoặc đang ngủ, bỗng nhiên nhỗm dậy, bồn chồn,chạy đi chạy lại từ vài phút đến vài giờ. Sau khi lên cơn, người bệnh không biết gìhết.d – Loại Phát Cơn Cục Hạn: một bên cơ thể bị co rút nhưng ý thức không bị xáotrộn hoặc nửa bên người có cảm giác khác thường hoặc mất cảm giác hoặc có khilan sang cả phía kia gây thành bệnh nặng.D. Điều trị1- Châm Cứu Học Thượng Hải: Khai khiếu, hóa đờm, bình Can, tức Phong.Huyệt chính: Phong Phủ (Đc.16) + Phong Trì (Đ.20) + Nhân Trung (Đc.26) + ĐạiChùy (Đc.14) + Yêu Kỳ.Huyệt phụ: Thân Mạch (Bq.62), Chiếu Hải (Th.6), Nội Quan (Tb.6) (hoặc Gian Sử), Thần Môn (Tm.7) (hoặc Thông Lý – Tm.5), Hợp Cốc (Đtr.4), Thái Xung (C.3),Tam Âm Giao (Ty.6), Âm Lăng Tuyền (Ty.9), Cự Khuyết (Nh.14), Trung Quản(Nh.12), Phong Long (Vi.40), Thần Đình (Đc.24) .. Loại Phát Cơn Nặng: trừ cơn phát vào ban ngày thì bỏ huyệt Chiếu Hải (Th.6),phát vào buổi tối bỏ huyệt Thân Mạch, còn các huyệt phụ đều có thể thích hợp.. Loại Phát Cơn Nhẹ: có thể phối Gian Sử (Tb.5), Thần Môn (Tm.7), Phong Long(Vi.40), Cự Khuyết (Nh.14) hoặc Trung Quản .. Lên Cơn Loại Tâm Thần Vận Động: có thể phối hợp với Gian Sử (Tb.5), ThầnMôn (Tm.7), Phong Long (Vi.40), Cự Khuyết (Nh.14) hoặc Trung Quản .. Lên Cơn Loại Cục Bộ: có thể phối hợp với Hợp Cốc (Đtr.4), Thái Xung (C.3),Dương Lăng Tuyền (Đ.34), Tam Âm Giao (Ty.6) .Ngoài ra, có thể chọn dùng Bá Hội (Đc.20), Tâm Du (Bq.15), Can Du (Bq.18) .Lúc chưa phát cơn, có thể châm hoặc cứu Quan Nguyên, Thái Khê.Lúc phát cơn, dùng phương pháp kích thích mạnh. Mỗi ngày hoặc cách ngày châm1 lần, 10 lần là 1 liệu trình.Ý Nghĩa: Phong Trì, Phong Phủ và Đại Chùy để thanh tiết Phong, dưỡng tinh thần,tỉnh não; Nhân Trung để điều tiết khí Âm Dương, tỉnh khiếu, tố quyết; Yêu kỳ làbiệt huyệt theo kinh nghiệm của cổ nhân dùng trị chứng giản.Ban ngày phát cơn là bệnh tại mạch Dương Kiều, vì vậy bỏ Chiếu Hải, buổi tốiphát cơn là bệnh tại mạch Âm Kiều, vì vậy bỏ huyệt Thân Mạch.Bệnh phát cơn nhẹ, hợp với Nội Quan, Nhân Trung, Thần Môn, Thần Đình để anthần tỉnh não. Loại Tâm Thần Vận Động dùng Phong Long, Cự Khuyết, TrungQuản để làm thông ngực, hạ đờm, thêm Gian Sử, Thần Môn để tỉnh thần. Phát TácCục Bộ: phối Hợp Cốc, Thái Xung để khai các khớp tay chân, thêm Dương LăngTuyền (hội Của cân) để thư giãn gân, Tam Âm Giao để điều khí tam âm ở chân, BáHội để tỉnh não, Tâm Du để an thần, Can Du để bình Can, tức phong.2- Trung Quản (Nh.12), cứu 50 tráng (Biển Thước Tâm Thư).3- Thông Cốc (Bq.66) + Tâm Du (Bq.15) + Tam Lý (Vi.36) + Cưu Vĩ (Nh.15) +Trung Quản (Nh.12) +Thiếu Thương (P.11), Cự Khuyết (Nh.14) (Châm Cứu ĐạiThành).4- Toàn Trúc (Bq.2) + Thiên Tỉnh (Ttu.10) + Tiểu Hải (Tttr.8) + Thần Môn (Tm.7)+ Kim Môn (Bq.63) + Thương Khâu (Ty.5) + Hành Gian (C.2) + Thông Cốc(Bq.66) + Tâm Du (Bq.15) (cứu 100 tráng) + Hậu Khê (Ttr.3), Quỹ Nhãn (ThầnỨng Kinh).5- Cưu Vĩ (Nh.15) + Hậu Khê (Ttr.3) + Thông Cốc (Th.20) + Tâm Du (Bq.15) +Dương Giao (Đ.35) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Thái Xung (C.3) + Gian Sử (Tb.5) +Thượng Quản (Nh.13) (Y Học Cương Mục).6- Huyệt chính: Phong Trì (Đ.20) + Phong Phủ (Đc.16).Phối Huyệt:Thông Lý (Tm.5) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Nội Quan (Tb.6) + Thái Xung (C.3).Mỗi ngày châm 1 huyệt chính + 2 huyệt phụ (Thường Dụng Trung Y Liệu PhápThủ Sách).7- Chủ huyệt: Á Môn (Đc.15) + Hậu Khê (Ttr.3).Huyệt phụ: Phong Trì (Đ.20), Yêu Kỳ, Nhân Trung (Đc.26), ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp yếu tố di truyền nguyên nhân động kinhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 176 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 104 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 79 1 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
4 trang 64 0 0
-
2 trang 60 0 0
-
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 50 0 0