Danh mục

Đông y trị bệnh viêm cầu thận mạn

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 124.31 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thận là một trong các cơ quan rất quan trọng của cơ thể. Chính vậy mà trong Đông y ngay từ xa xưa đã xác định thận là cơ quan có nhiều vai trò quan trọng nên cho rằng: thận vi tiên chi bản mệnh chi căn, thận chủ thủy dịch, thận tư phong tàng, thận chủ nạp khí, thận chủ cốt sinh tủy, thận khai khiếu vô nhĩ, cập nhĩ âm, thận kỳ hoa tại phát, thận tàng chí...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đông y trị bệnh viêm cầu thận mạnĐông y trị bệnh viêm cầu thận mạn Thận là một trong các cơ quan rất quan trọng của cơ thể. Chính vậy mà trong Đông y ngay từ xa xưa đã xác định thận là cơ quan có nhiều vai trò quan trọng nên cho rằng: thận vi tiên chi bản mệnh chi căn, thận chủ thủy dịch, thận tư phong tàng, thận chủ nạp khí, thận chủ cốt sinhtủy, thận khai khiếu vô nhĩ, cập nhĩ âm, thận kỳ hoa tại phát, thận tàngchí... Bởi vậy, mỗi khi thận lâm bệnh sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến đờisống sức khỏe của con người.Bệnh thận trong Đông y gọi là thủy lũng mà thủy lũng lại nằm trongchứng cổ thuộc tứ chứng nan y (phong, lao, cổ, lại). Do vậy việc trị liệuchứng bệnh này trong đó có cả chứng bệnh viêm cầu thận mạn quả là phứctạp, nan giải.Viêm cầu thận mạn được phân loại điều trị theo bản hư và tiêu thực. Bản hưbao gồm phế tỳ thận hư, khí âm lưỡng hư, can thận âm hư, tỳ thận dương hư.Tiêu thực bao gồm ngoại cảm, thủy thấp, thấp nhiệt, ứ huyết... Từ cơ sở nàycó thể biện chứng luận trị sao cho thích hợp mà cơ bản là bổ bản hư kết hợpvới tả tiêu thực. Tuy nhiên cũng tùy thuộc vào thể bệnh để gia phương trịliệu cho thích hợp. Cụ thể người ta dựa vào chứng trạng mà phân ra các thểnhư: tỳ dương hư, thận tỳ dương hư, âm hư dương xung, viêm cầu thận nặngđể có phương trị liệu tương thích với bệnh chứng.Thể tỳ dương hư: Biểu hiện phù ít không rõ ràng, phù ở mí mắt, sắc mặttrắng xanh, thở gấp, tay chân mệt mỏi hay đầy bụng, phân nhão, tiểu tiệnsẻn, chất lưỡi bệu có vết răng, chân tay lạnh, mạch hoãn.Phép trị là ôn tỳ lợi thấp. Dùng phương Thực tỳ ẩm, vị linh thang gồm: bạchlinh 16g, can khương 8g, thảo quả 8g, chích thảo 4g, hậu phác 8g, phụ tử 8g, sinh khương 3 lát, mộc hương 8g, đại phúc bì 8g, bạch truật 12g, bình lang 4 - 12g, mộc qua 8g, trư linh 12 - 18g, trạch tả 12 - 20g, táo tàu 3 quả, quế chi 8 - 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần uống.Thể thận tỳ dương hư: Biểu hiện phù không rõ ràng và ít kéo dài nhất ở haimắt cá chân, bụng trướng, tiêu chảy, nước tiểu ít, sắc mặt trắng xanh, lưỡibệu, mệt mỏi, lưng mỏi, chân tay lạnh, sợ lạnh, mạch trầm tế. Hoặc có thểthủy thũng đã lâu, đầu mặt chân tay toàn thân phù thũng, từ lưng trở xuốngnặng hơn, tiểu tiện không lợi, sợ lạnh, chân tay mát, lưng lạnh ê mỏi, 6 bộmạch đều trầm phục.Phép trị là ôn dương thủy lợi, dùng bài: phụ tử 8g, bạch linh 12g, bạch truật16g, sinh khương 12g, bạch thược 12g, trạch tả 12g, xa tiền tử 12g, trư linh8g, nhục quế 4g, thổ phục linh 16g, mã đề 12g, tỳ giải 16g. Sắc uống ngày 1thang chia 3 lần. Sau khi hết phù phải cho uống thuốc bổ tỳ, bổ thận phốihợp với các thuốc lợi thấp. Dùng phương Sâm linh bạch truật tán và Tế sinhthận khí hoàn, cần dùng liền 3 - 6 tháng, định lượng proteine niệu.Thể âm hư dương xung: Biểu hiện phù ít, đau đầu, chóng mặt, hồi hộp,miệng khát, môi đỏ, họng khô, chất lưỡi đỏ, mạch huyền sác, hay gặp ởngười viêm cầu thận mạn kèm tăng huyết áp.Phép trị là bình can tư âm lợi thủy, dùng bài: hoài sơn 15g, đan bì 10g, bạchlinh 10g, trạch tả 10g, sơn thù 15g, câu kỷ tử 12g, cúc hoa 12g, quy đầu 12g,bạch thược 12g, ngưu tất 12g, thục địa 30g, xa tiền tử 16g, đan sâm 12g,tang ký sinh 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 - 3 lần.Thể viêm cầu thận nặng: Biểu hiện lợm giọng, buồn nôn, sắc mặt đen, tứcngực, bụng trướng, đại tiện lỏng, tiểu ngắn ít, chất lưỡi bệu, rêu trắng dày,mạch huyền tế, nhu tế.Dùng phương gồm phụ tử chế 12g, đại hoàng 16g, trần bì 8g, bạch linh 12g,bạch truật 12g, hậu phác 6g, bán hạ 12g, sinh khương 8g, đẳng sâm 12g. Sắcuống ngày 1 thang chia 2 - 3 lần.

Tài liệu được xem nhiều: