![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
ĐỘT QỤY (STROKE) (Phần 1)
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 128.87 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
NHỒI MÁU Ổ KHUYẾT (LACUNAR INFARCT) LÀ GÌ ? Ổ khuyết (lacuna) là chữ Latin để chỉ một hốc hay xoang rỗng nhỏ. Các ổ khuyết não (cerebral lacunes) chỉ nhiều nhồi máu nhỏ do tắc các nhánh xuyên (penetrating branches) nhỏ (đuờng kính 50- 150 microns) của huyết quản não lớn.Mô não bị hoại tử mềm ra và bị mục, để lại những xoang nhỏ ( 1-3 mm đường kính), thấy rõ lúc giải phẫu tử thi. Các ổ khuyết gây ra các triệu chứng cảm giác và vận động thay đổi tùy theo vị trí của chúng....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỘT QỤY (STROKE) (Phần 1) ĐỘT QỤY (STROKE) Phần 1 15/ NHỒI MÁU Ổ KHUYẾT (LACUNAR INFARCT) LÀ GÌ ? Ổ khuyết (lacuna) là chữ Latin để chỉ một hốc hay xoang rỗng nhỏ.Các ổ khuyết não (cerebral lacunes) chỉ nhiều nhồi máu nhỏ do tắc cácnhánh xuyên (penetrating branches) nhỏ (đuờng kính 50- 150 microns) củahuyết quản não lớn.Mô não bị hoại tử mềm ra và bị mục, để lại những xoangnhỏ ( 1-3 mm đường kính), thấy rõ lúc giải phẫu tử thi. Các ổ khuyết gây racác triệu chứng cảm giác và vận động thay đổi tùy theo vị trí của chúng.Nhiều ổ khuyết có thể đưa đến mất khả năng trí tuệ với thương tổn trí nhớgần (recent memory). Trong vài trường hợp sa sút trí tuệ nặng có thể xảy ra.Có 4 hội chứng ổ khuyết (lacunar syndrome) cổ điển : 1. Liệt nhẹ nửa người thuần vận động (Pure motor hemiparesis) : liệtthường ảnh hưởng đều nhau mặt, cánh tay, và cẳng chân ở một phía của cơthể, với sự bảo tồn chức năng cảm giác, trí tuệ, và ngôn từ. 2. Mất thuần cảm giác nửa người (Pure hemisensory loss) : mất mộtcảm giác ở một phía của cơ thể, với sự bảo tồn chức năng vận động, trí tuệvà ngôn từ. 3. Loạn vận ngôn-hội chứng bàn tay vụng về (Dysarthria-clumsy handsyndrome) : liệt chủ yếu ở bàn tay và loạn vận ngôn (nói lớ). 4. Thất điều-liệt nhẹ nửa người (Ataxia-hemiparesis) : thất điều và liệtmặt, cánh tay, và cẳng chân ở một phía của cơ thể, kết hợp với thất điều. 16/ NHỒI MÁU VÙNG BIÊN (WATERSHED OR BORDER-ZONE INFARCT) LÀ GÌ ? Một nhồi máu vùng biên (watershed infarct) để chỉ một vùng thiếumáu cục bộ khu trú não, do giảm áp lực đẩy máu (perfusion pressure). Nhồimáu vùng biên điển hình xảy ra cả hai bên nơi những vùng biên giới giữacác huyết quản lớn như động mạch não giữa (middle cerebral artery) vàđộng mạch não sau (posterior cerebral artery). Nhồi máu vùng biên hai bênthường là do hạ huyết áp toàn thể. Những nhồi máu vùng biên một bên cóthể được liên kết với hep mạch máu lớn một bên. 17/ NÓI VỀ ĐIỀU TRỊ ĐỘT QỤY DO THIẾU MÁU CỤC BỘCẤP TÍNH (ACUTE ISCHEMIC STROKE). Ngăn ngừa đột qụy qua biến đổi yếu tố nguy cơ, các tác nhân chốngtiểu cầu, và kháng đông bằng warfarin trong trường hợp rung nhĩ đã tácđộng một cách thuận lợi lên tỷ lệ xảy ra những tai biến mới. Tuy nhiên , điềutrị hiệu quả đột qụy trong bối cảnh cấp tính đã chứng tỏ là một công việckhó hơn. Năm 1995, sự sử dụng liệu pháp tan huyết khối bằng đường tĩnh mạch(intravenous thrombolytic therapy) chất hoạt hóa plasminogen mô (rt-PA) đãchứng tỏ cải thiện tiên lượng nơi những bệnh nhân bị đột qụy cấp tính nếu trịliệu có thể được bắt đầu trong vòng 3 giờ từ khi phát khởi các triệu chứng.Những thử nghiệm khác dùng rt-PA bằng đường tĩnh mạch đã không chứngtỏ thành công bởi vì chủ yếu là do time window (đến 5 giờ từ khi phát khởitriệu chứng). Những thứ nghiệm khác d ùng rt-PA bằng đường tĩnh mạch đãkhông chứng tỏ thành công bởi vì chủ yếu là do time window (đến 5 giờ từkhi phát khởi triệu chứng). Mới đây hơn, sự sử dụng prourokinase bằngđường trong động mạch đã chứng tỏ lợi ích trong điều trị tắc động mạch nãogiữa nếu điều trị có thể được bắt đầu trong vòng 6 giờ từ khi triệu chứngkhởi phát. Những nghiên cứu đang được tiến hành để nghiên cứu liệu phápphối hợp với rt-PA cho bằng đường tĩnh mạch, được cho tiếp theo sau bởi rt-PT bằng đường động mạch, để xác định lợi ích cộng lại so với sự sử dụngriêng rẽ mỗi điều trị.Mục đích là tái lập lưu lượng máu trước khi chết mô.Biến chứng quan trọng của liệu pháp tan huyết khối là xuất huyết trong não.Trong công trình nghiên cứu 1995, những tỷ lệ xuất huyết nói những bệnhnhân nhận rt-PA là trong khoảng 6%, trong khi những bệnh nhân khôngnhận rt-PA có tỷ lệ xuất huyết là 0,6% Sự sử dụng các thuốc chống tiểu cầu trong giai đoạn cấp tính đã đượcchứng tỏ cho một lợi ích nhỏ nhưng đáng kể về mặt thống kê, và sự phối hợpaspirin với rt-PA cũng đã chứng tỏ lợi ích vẻ mặt tái tưới máu, mặc dầunguy cơ xuất huyết có thể gia tăng. Sự sử dụng héparine trong giai đoạn cấptính của đột qụy đã là một chủ đề được bàn cải trong nhiều năm.Việc sửdụng héparine được căn cứ trên quan niệm sự lan tràn của cục máu đông haynghẽn mạch tái phát (recurrent embolism) từ nguồn gốc tim hay mạch máu,như là nguyên nhân của sự trở nặng các triệu chứng thần kinh trong đột qụy.Trị liệu kháng đông đã chứng tỏ lợi ích trong việc làm giảm tỷ lệ đột qụy nơinhững bệnh nhân với rung nhĩ. Tuy nhiên việc sử dụng héparine trong điềutrị đột qụy do thiếu máu cục bộ cấp tính vẫn đang được bàn cãi. Những phương thức điều trị khác với trị liệu tiêu sợi huyết(thrombolytic therapy) cũng đang được nghiên cứu. Glutamate đã đượcchứng tỏ là một chất trung gian quan trọng của chết tế bào trong các mô hìnhđột qụy do thiếu máu cục bộ (ischemic stroke). Các tác dụng của glutamateđược trung gian bởi các thụ thể glut ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỘT QỤY (STROKE) (Phần 1) ĐỘT QỤY (STROKE) Phần 1 15/ NHỒI MÁU Ổ KHUYẾT (LACUNAR INFARCT) LÀ GÌ ? Ổ khuyết (lacuna) là chữ Latin để chỉ một hốc hay xoang rỗng nhỏ.Các ổ khuyết não (cerebral lacunes) chỉ nhiều nhồi máu nhỏ do tắc cácnhánh xuyên (penetrating branches) nhỏ (đuờng kính 50- 150 microns) củahuyết quản não lớn.Mô não bị hoại tử mềm ra và bị mục, để lại những xoangnhỏ ( 1-3 mm đường kính), thấy rõ lúc giải phẫu tử thi. Các ổ khuyết gây racác triệu chứng cảm giác và vận động thay đổi tùy theo vị trí của chúng.Nhiều ổ khuyết có thể đưa đến mất khả năng trí tuệ với thương tổn trí nhớgần (recent memory). Trong vài trường hợp sa sút trí tuệ nặng có thể xảy ra.Có 4 hội chứng ổ khuyết (lacunar syndrome) cổ điển : 1. Liệt nhẹ nửa người thuần vận động (Pure motor hemiparesis) : liệtthường ảnh hưởng đều nhau mặt, cánh tay, và cẳng chân ở một phía của cơthể, với sự bảo tồn chức năng cảm giác, trí tuệ, và ngôn từ. 2. Mất thuần cảm giác nửa người (Pure hemisensory loss) : mất mộtcảm giác ở một phía của cơ thể, với sự bảo tồn chức năng vận động, trí tuệvà ngôn từ. 3. Loạn vận ngôn-hội chứng bàn tay vụng về (Dysarthria-clumsy handsyndrome) : liệt chủ yếu ở bàn tay và loạn vận ngôn (nói lớ). 4. Thất điều-liệt nhẹ nửa người (Ataxia-hemiparesis) : thất điều và liệtmặt, cánh tay, và cẳng chân ở một phía của cơ thể, kết hợp với thất điều. 16/ NHỒI MÁU VÙNG BIÊN (WATERSHED OR BORDER-ZONE INFARCT) LÀ GÌ ? Một nhồi máu vùng biên (watershed infarct) để chỉ một vùng thiếumáu cục bộ khu trú não, do giảm áp lực đẩy máu (perfusion pressure). Nhồimáu vùng biên điển hình xảy ra cả hai bên nơi những vùng biên giới giữacác huyết quản lớn như động mạch não giữa (middle cerebral artery) vàđộng mạch não sau (posterior cerebral artery). Nhồi máu vùng biên hai bênthường là do hạ huyết áp toàn thể. Những nhồi máu vùng biên một bên cóthể được liên kết với hep mạch máu lớn một bên. 17/ NÓI VỀ ĐIỀU TRỊ ĐỘT QỤY DO THIẾU MÁU CỤC BỘCẤP TÍNH (ACUTE ISCHEMIC STROKE). Ngăn ngừa đột qụy qua biến đổi yếu tố nguy cơ, các tác nhân chốngtiểu cầu, và kháng đông bằng warfarin trong trường hợp rung nhĩ đã tácđộng một cách thuận lợi lên tỷ lệ xảy ra những tai biến mới. Tuy nhiên , điềutrị hiệu quả đột qụy trong bối cảnh cấp tính đã chứng tỏ là một công việckhó hơn. Năm 1995, sự sử dụng liệu pháp tan huyết khối bằng đường tĩnh mạch(intravenous thrombolytic therapy) chất hoạt hóa plasminogen mô (rt-PA) đãchứng tỏ cải thiện tiên lượng nơi những bệnh nhân bị đột qụy cấp tính nếu trịliệu có thể được bắt đầu trong vòng 3 giờ từ khi phát khởi các triệu chứng.Những thử nghiệm khác dùng rt-PA bằng đường tĩnh mạch đã không chứngtỏ thành công bởi vì chủ yếu là do time window (đến 5 giờ từ khi phát khởitriệu chứng). Những thứ nghiệm khác d ùng rt-PA bằng đường tĩnh mạch đãkhông chứng tỏ thành công bởi vì chủ yếu là do time window (đến 5 giờ từkhi phát khởi triệu chứng). Mới đây hơn, sự sử dụng prourokinase bằngđường trong động mạch đã chứng tỏ lợi ích trong điều trị tắc động mạch nãogiữa nếu điều trị có thể được bắt đầu trong vòng 6 giờ từ khi triệu chứngkhởi phát. Những nghiên cứu đang được tiến hành để nghiên cứu liệu phápphối hợp với rt-PA cho bằng đường tĩnh mạch, được cho tiếp theo sau bởi rt-PT bằng đường động mạch, để xác định lợi ích cộng lại so với sự sử dụngriêng rẽ mỗi điều trị.Mục đích là tái lập lưu lượng máu trước khi chết mô.Biến chứng quan trọng của liệu pháp tan huyết khối là xuất huyết trong não.Trong công trình nghiên cứu 1995, những tỷ lệ xuất huyết nói những bệnhnhân nhận rt-PA là trong khoảng 6%, trong khi những bệnh nhân khôngnhận rt-PA có tỷ lệ xuất huyết là 0,6% Sự sử dụng các thuốc chống tiểu cầu trong giai đoạn cấp tính đã đượcchứng tỏ cho một lợi ích nhỏ nhưng đáng kể về mặt thống kê, và sự phối hợpaspirin với rt-PA cũng đã chứng tỏ lợi ích vẻ mặt tái tưới máu, mặc dầunguy cơ xuất huyết có thể gia tăng. Sự sử dụng héparine trong giai đoạn cấptính của đột qụy đã là một chủ đề được bàn cải trong nhiều năm.Việc sửdụng héparine được căn cứ trên quan niệm sự lan tràn của cục máu đông haynghẽn mạch tái phát (recurrent embolism) từ nguồn gốc tim hay mạch máu,như là nguyên nhân của sự trở nặng các triệu chứng thần kinh trong đột qụy.Trị liệu kháng đông đã chứng tỏ lợi ích trong việc làm giảm tỷ lệ đột qụy nơinhững bệnh nhân với rung nhĩ. Tuy nhiên việc sử dụng héparine trong điềutrị đột qụy do thiếu máu cục bộ cấp tính vẫn đang được bàn cãi. Những phương thức điều trị khác với trị liệu tiêu sợi huyết(thrombolytic therapy) cũng đang được nghiên cứu. Glutamate đã đượcchứng tỏ là một chất trung gian quan trọng của chết tế bào trong các mô hìnhđột qụy do thiếu máu cục bộ (ischemic stroke). Các tác dụng của glutamateđược trung gian bởi các thụ thể glut ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài liệu ngành y kiến thức y học lý thuyết y khoa bệnh thường gặp chuyên ngành y họcTài liệu liên quan:
-
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 178 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 174 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 126 0 0 -
4 trang 118 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 111 0 0 -
Đề tài: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHÔI NGƯỜI
33 trang 97 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 80 1 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 79 0 0 -
4 trang 71 0 0
-
2 trang 64 0 0