Tên chung quốc tế: Doxorubicin. Mã ATC: L01D B01. Loại thuốc: Nhóm anthracyclin. Chữa ung thư. Dạng thuốc và hàm lượng Lọ 10 mg, 20 mg, 50 mg doxorubicin hydroclorid dạng bột đông khô. Tá dược: lactose và methylparaben để làm cho hoạt chất dễ tan. Lọ 10 mg/5 ml, 20 mg/10 ml, 50 mg/25 ml, 75 mg/37,5 ml (trong dung dịch natri clorid 0,9% và acid hydrocloric để điều chỉnh dung dịch có pH 3). Dược lý và cơ chế tác dụng Doxorubicin là một kháng sinh thuộc nhóm anthracyclin gây độc tế bào được phân lập từ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Doxorubicin DoxorubicinTên chung quốc tế: Doxorubicin.Mã ATC: L01D B01.Loại thuốc: Nhóm anthracyclin. Chữa ung thư.Dạng thuốc và hàm lượngLọ 10 mg, 20 mg, 50 mg doxorubicin hydroclorid dạng bột đông khô. Tádược: lactose và methylparaben để làm cho hoạt chất dễ tan.Lọ 10 mg/5 ml, 20 mg/10 ml, 50 mg/25 ml, 75 mg/37,5 ml (trong dung dịchnatri clorid 0,9% và acid hydrocloric để điều chỉnh dung dịch có pH 3).Dược lý và cơ chế tác dụngDoxorubicin là một kháng sinh thuộc nhóm anthracyclin gây độc tế bàođược phân lập từ môi trường nuôi cấy Streptomyces peucetius var. caecius.Hiện nay được tổng hợp từ daunorubicin. Doxorubicin kích ứng mạnh cácmô và có thể gây hoại tử mô, ví dụ trong trường hợp tiêm ra ngoài mạchmáu.Hoạt tính sinh học của doxorubicin là do doxorubicin gắn vào DNA làm ứcchế các enzym cần thiết để sao chép và phiên mã DNA. Doxorubicin gâygián đoạn mạnh chu kỳ phát triển tế bào ở giai đoạn phân bào S và giai đoạngián phân, nhưng thuốc cũng tác dụng trên các giai đoạn khác của chu kỳphát triển tế bào.Doxorubicin có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với thuốc chống ung thưkhác. Sự kháng thuốc chéo xảy ra khi khối u kháng cả doxorubicin vàdaunorubicin.Dược động họcChuyển hóa và phân bố doxorubicin vẫn đang được làm sáng tỏ.Doxorubicin chuyển hóa chủ yếu ở gan tạo thành doxorubicinol và cácaglycon. Cần lưu ý là một vài chất chuyển hóa này cũng là các chất gây độctế bào nhưng không độc hơn doxorubicin. Nồng độ cao các chất chuyển hóaxuất hiện nhanh trong huyết tương và qua giai đoạn phân bố với thời giannửa đời ngắn. Chuyển hóa chậm ở người bị giảm chức năng gan.Sau khi tiêm tĩnh mạch, doxorubicin thải trừ qua 3 giai đoạn và nửa đời củathuốc ở giai đoạn cuối khoảng 30 giờ. Thể tích phân bố khoảng 25 lít/kg.Trong huyết tương khoảng 70% doxorubicin liên kết với protein. Trongvòng 5 ngày dùng thuốc, khoảng 5% liều đào thải qua thận; trong vòng 7ngày, khoảng 40 - 50% thải trừ qua mật. Nếu chức năng gan giảm, thải trừchậm hơn, do vậy cần giảm liều dùng.Doxorubicin qua hàng rào máu - não rất ít, nhưng thuốc qua được hàng ràonhau - thai.Doxorubicin không dùng đường uống vì sinh khả dụng rất thấp (dưới 5%).Chỉ địnhChỉ định chínhUng thư vú, u xương ác tính (sarcom xương) và u xương Ewing, u mô mềm,u khí phế quản, u lympho ác tính cả 2 dạng: Hodgkin và không Hodgkin,ung thư biểu mô tuyến giáp (carcinom tuyến giáp).Ung thư đường tiết niệu và sinh dục: Ung thư tử cung, ung thư bàng quang,ung thư tinh hoàn. Khối u đặc của trẻ em: Sarcom cơ vân(Rhabdomyosarcom), u nguyên bào thần kinh, u Wilm, bệnh leucemi cấp.Chỉ định tương đốiUng thư tuyến tiền liệt, ung thư cổ tử cung, ung thư âm đạo, ung thư đầu cổ,ung thư dạ dày.Có tác dụng tốt trên một số ung thư hiếm gặp như: Ða u tủy xương, u mànghoạt dịch, u quái và u nguyên bào võng mạc.Chống chỉ địnhCó biểu hiện suy giảm chức năng tủy xương rõ.Loét miệng hoặc có cảm giác nóng rát ở miệng.Suy tim.Người bệnh đã điều trị bằng doxorubicin hoặc daunorubicin với đủ liều tíchlũy.Quá mẫn cảm với doxorubicin.Thận trọngNgười bệnh bị bệnh tim. Suy giảm chức năng tủy xương (chức năng tạomáu). Người bệnh đã điều trị bằng anthracyclin hoặc tia X liệu pháp ở vùngtrung thất. Ðộc tính đối với tim vì anthracyclin có tính chất tích lũy do tăngliều và thời gian điều trị.Thời kỳ mang thaiDoxorubicin gây khuyết tật thai nhi và thường nặng, vì vậy việc chỉ địnhdoxorubicin phải hết sức hạn chế sau khi đã cân nhắc giữa lợi ích của mẹ vàtác hại đối với trẻ.Thời kỳ cho con búDoxorubicin bài tiết vào sữa và gây hại cho trẻ. Người đang cho con bú cầnđiều trị bằng doxorubicin nên cai sữa cho con.Tác dụng không mong muốn (ADR)Ðiều trị bằng doxorubicin thường có nhiều tác dụng không mong muốn, mộtsố phản ứng nghiêm trọng cần được theo dõi chặt chẽ và giúp đỡ của thầythuốc. Tác dụng không mong muốn thường phụ thuộc vào đường dùng vàliều dùng, tốc độ dùng, tần số dùng. Suy giảm chức năng tủy xương là phảnứng có hại rất nhạy với giới hạn liều dùng, nhưng có thể hồi phục. Buồnnôn, nôn và rụng tóc thường thấy ở tất cả các người bệnh. Một vấn đề cầnchú ý là sự tích lũy thuốc gây độc cho tim, tổng liều tối đa không nên vượtgiới hạn 550 mg/m2 da.Thường gặp, ADR > 1/100Toàn thân: Chán ăn, sốt, chóng mặt.Hệ tạo máu: Suy giảm chức năng tủy xương, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.Tuần hoàn: Bệnh cơ tim (2%), thay đổi điện tâm đồ (ECG) trong thời gianngắn.Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, viêm niêm mạc, ỉa chảy, chán ăn.Da: Rụng tóc, ban đỏ dọc theo tĩnh mạch tiêm thuốc, sẫm màu móng tay,bong móng.Các loại khác: Phản ứng tại chỗ gây kích ứng bàng quang, đặc biệt ngay saukhi bơm thuốc vào bàng quang.Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100Trên da: Phát ban, ban đỏ, mày đay lan rộng.Tiết niệu - sinh dục: Tăng acid uric máu.Tiêu hóa: Dùng cùng với cytarabin đôi khi gây loét và hoại tử đại tràng, đ ...