Thông Pà Cò hay còn gọi là Thông Quảng Đông ( Pinus kwangtungensis) là một loài thực vật cổ, đặc hữu của miền bắc Việt Nam và Nam Trung Hoa, được phát hiện lần đầu tiên tại khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia – Pà Cò, tỉnh Hòa Bình vào những năm 1980.Loài thông năm lá này có sự phân bố tự nhiên rải rác tại các tỉnh Hòa Bình, Sơn La, Thanh Hóa, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn (Nguyễn Tiến Hiệp et al.,2004).Thông Quảng Đôn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DỰ ÁN “ Trồng thử nghiệm giống thông Pà Cò trên địa bàn tỉnh lai châu ”
SỞ NÔNG NGHIỆP & PTNT TỈNH LAI CHÂU
TRUNG TÂM GIỐNG NÔNG NGHIỆP
DỰ ÁN
“ Trồng thử nghiệm giống thông Pà Cò trên địa
bàn tỉnh lai châu ”
Cơ quan chủ quản : ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu
Chủ đầu tư : Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Lai Châu
Đơn vị thực hiện : Trung tâm giống Nông nghiệp tỉnh Lai Châu
Thời gian thực hiện : Từ 2013 – 2016
Tam Đường, tháng 03 năm 2013
1
THUYẾT MINH DỰ ÁN
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN
1.Tên dự án: “Trồng thử nghiệm giống thông Pà Cò trên địa bàn tỉnh lai châu.”
1.1 Địa điểm : Phong Thổ và Tam Đường.
Quy mô diện tích của dự án: 6 ha, trong đó:
+ Trồng thử nghiệm tại Tam Đường 3ha.
+ Trồng thử nghiệm tại Phong Thổ là 3ha.
2.Mã số:
3.Cấp quản lý: Cấp tỉnh
4.Thời gian thực hiện: Từ tháng 03/2013 đến tháng 06 /2016
5.Dự kiến kinh phí thực hiện: 737.971.002 triệu đồng.
Trong đó, Ngân sách sự nghiệp khoa học tỉnh: 737.971.002 triệu đồng
- Nguồn khác: 36.300000 triệu đồng.
6.Tổ chức chủ trì thực hiện Dự án:
Tên tổ chức: Trung tâm giống nông nghiệp tỉnh Lai Châu
Địa chỉ: Thị trấn Tam Đường, huyện Tam Đường, Tỉnh Lai Châu
Điện thoại: 02313.879.699
Fax: : 02313.879.699
7.Chủ nhiệm Dự án
Họ, tên:Lê Văn Tuấn
Học hàm, học vị: kĩ sư lâm nghiệp Chức vụ: cán bộ kỹ thuật
Địa chỉ: Thị trấn Tam Đường, huyện Tam Đường,Tỉnh Lai Châu
E-mail: letuan2810mc@gmail.com Mobile: 0983.427.465
8.Cơ quan chủ trì chuyển giao công nghệ:
Tên cơ quan : Trung tâm giống nông nghiệp tỉnh Lai Châu.
Địa chỉ: : Thị trấn Tam Đường, huyện Tam Đường, Tỉnh Lai Châu.
Điện thoại: 02313.879.699
2
9. Tính cấp thiết của dự án
Thông Pà Cò hay còn gọi là Thông Quảng Đông ( Pinus kwangtungensis) là
một loài thực vật cổ, đặc hữu của miền bắc Việt Nam và Nam Trung Hoa,
được phát hiện lần đầu tiên tại khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia – Pà Cò, tỉnh
Hòa Bình vào những năm 1980.Loài thông năm lá này có sự phân bố tự nhiên rải
rác tại các tỉnh Hòa Bình, Sơn La, Thanh Hóa, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn
(Nguyễn Tiến Hiệp et al.,2004).
Đặc điểm : Cây gỗ to, cao đến hơn 25 m, đường kính thân 50–70 cm,
thường xanh, có chồi đông với các vảy chồi màu nâu nhạt. Lá mọc 5 chiếc một
ở đầu cành ngắn và các cành ngắn này lại mọc chụm trên đầu cành dài. Lá hơi
cong, dài 4 – 7 cm, rộng 1 - 1,2mm, mặt cắt ngang hình 3 cạnh, mép có răng
cưa.Nón cái mọc đơn độc, hình trứng, khi chín hơi nằm ngang hay dựng đứng
dài 6 – 7 cm, đường kính 4,5 - 5,5 cm; gồm 20 - 35 vảy, hình trứng ngược, dài
2,5 cm, rộng 1,5 cm, mái vảy gần hình thoi, có rốn ở giữa mái. Hạt hình bầu
dục, dài 10 - 12mm, rộng 5 - 6mm, mang một cánh mỏng dài 2 cm, rộng 8mm ở
đỉnh.
Giá trị kinh tế : là cây đa mục tiêu vừa trồng làm rừng đặc dụng, rừng sinh
thái.Là loài thân gỗ lớn, được dùng làm nhà, đóng đồ gia dụng gia đình bền, đẹp
. Ngoài ra còn ra còn có tiềm năng làm cây cảnh do có tán lá đẹp (Nguyễn Đức
Tố Lưu, Thomas.P.I.,2004) và làm thuốc (Nguyễn Văn Tập et,al.,2011). Nghiên
cứu loài ở khu BTTN Xuân Nha (Mộc Châu, Sơn La) cho thấy thông Pà Cò có
chứa hơn 0,03% lượng tinh dầu với 30 loại hợp chất khac nhau, (Trần Huy
Thái, Phùng Thị Tuyết Hồng, 2007). Theo các nghiên cứu hiện đại, tinh dầu
thông có tác dụng ức chế sự phát triển của nhiều loài vi sinh vật gây bệnh (trực
khuẩn lao, ly, thương hàn, tụ cầu, liên cầu và phế cầu...). Nó cũng có khả năng
chống co thắt cơ trơn và chống viêm.Trong y học cổ truyền Việt Nam, tất cả
các bộ phận của cây thông đều được dùng làm thuốc, cụ thể là:
- Tinh dầu thông: Dùng làm thuốc bôi chữa các bệnh ngoài da như ghẻ (chỉ bôi
một lớp mỏng để tránh bị rộp da). Có thể phối hợp tinh dầu thông với cồn long
não để xoa bóp trị đau nhức.
- Tùng hương (nhựa thu được sau khi cất lấy tinh dầu thông): Có tác dụng chữa
mụn nhọt, ghẻ lở, mủ rò. Dùng tùng hương đắp lên vết thương, vết thương sẽ
cho chóng lành.
Tùng hương cũng được phối hợp với các vị thuốc khác (hoàng liên, hoàng cầm,
khổ sâm, đại hoàng, hạt xà sàng, khô phàn) để nấu cao dán nhọt.
- Tùng tiết (đốt mắt ở cành thông): Để chữa đau nhức răng, có thể ngâm tùng
tiết với rượu (tỷ lệ 50%) rồi chấm rượu thuốc vào nơi bị đau (hoặc pha loãng
với nước để ngậm). Tùng tiết còn được dùng để chữa tê thấp, nhức mỏi, khớp
3
sưng đau (mỗi ngày lấy 12-20 g phối hợp với các vị thuốc khác, sắc hoặc ngâm
rượu uống).
- Tùng mao (lá thông): Có tác dụng chữa lở loét nếu kết hợp với một số loại lá
khác (long não, khế, thanh hao) để nấu nước tắm. Nếu bị đau cơ, nhức mỏi gân
xương, ứ máu bầm tím, có thể lấy lá thông tươi băm nhỏ, ngâm với nước, dùng
nước thuốc xoa bóp chỗ đau.
- Tùng hoàng (phấn hoa thông): Có tác dụng chữa đau đầu, choáng váng, chóng
mặt (ngày dùng 4-8 g sắc uống) hoặc trị mụn nhọt lở loét, chảy nước vàng (lấy
bột tùng hoàng rắc vào vết thương).
- Quả thông: Có tác dụng chữa ho (quả thông 10 g, kết hợp lá hẹ và lá kinh giới
mỗi thứ 12 g sắc uống ngày 2 lần).
- Vỏ thông: Được dùng để chữa vết thương lở loét (lấy vỏ thông và vỏ cây sung
lượng bằng nhau, đốt thành than, tán nhỏ, rây lấy bột mịn, rắc vào chỗ tổn
thương.
Một công trình khoa học ở Nhật Bản cũng cho thấy, cao quả bạch thông
giúp ức chế sự phát triển của HIV trong các tế bào bạch huyết.
Các lương y Ấn Độ dùng dầu thông làm thuốc long đờm, trị viêm phế
quản mạn tính, đau bụng do đầy hơi, chảy máu nhẹ ở chân răng và mũi. Người
Ấn Độ còn dùng dầu này làm thuốc bôi ngoài da để điều trị đau lưng, viêm khớp
và đau dây thần kinh. Tại Nhật Bản, cao quả thông được sử dụng để điều trị các
u ở dạ dày và bệnh bạch cầu.
Ở Việt Nam hiện trạng bảo tồn của thông Pà Cò được đánh giá ở cấp VU
(sẽ nguy cấp) theo sách đỏ Việt Nam (2007). Đây cũng là loài được bảo vệ trong
d ...