Dự phòng sớm tiền sản giật
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 297.65 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong những thập kỷ trước, việc chăm sóc thai phụ chỉ chú trọng vào lúc chuyển dạ sinh, thường rất coi nhẹ trong lúc mang thai. Do vậy, tỉ lệ tử vong mẹ và thai nhi cao. Ngày nay, mô hình chăm sóc tiền sản đã bước sang một quan điểm hoàn toàn mới. Lần khám thai đầu tiên được các nhà sản khoa khuyến cáo ngay sau khi có sự trễ kinh ở tuần lễ đầu của chu kỳ kinh và nhiều xét nghiệm được sàng lọc tiếp theo đó được áp dụng nhằm nhận diện sớm thai kỳ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dự phòng sớm tiền sản giật Dự phòng sớm tiền sản giậtTrong những thập kỷ trước, việc chăm sóc thai phụ chỉ chú trọng vào lúc chuyển dạ sinh,thường rất coi nhẹ trong lúc mang thai. Do vậy, tỉ lệ tử vong mẹ và thai nhi cao.Ngày nay, mô hình chăm sóc tiền sản đã bước sang một quan điểm hoàn toàn mới. Lầnkhám thai đầu tiên được các nhà sản khoa khuyến cáo ngay sau khi có sự trễ kinh ở tuầnlễ đầu của chu kỳ kinh và nhiều xét nghiệm được sàng lọc tiếp theo đó được áp dụngnhằm nhận diện sớm thai kỳ nguy cơ cao từ đó có thể chẩn đoán sớm hoặc dự phòng sớmcác biến chứng này.Tại sao phải dự phòng sớm tiền sản giật?Tiền sản giật là một trong 5 tai biến sản khoa xảy ra trong thời kỳ mang thai và trong lúcchuyển dạ sinh. Đây là biến chứng thường gặp và nghiêm trọng trong thai kỳ. Chúng gâyra bởi tăng huyết áp, tiểu ra đạm và phù, nguyên do sự thiếu máu nuôi dưỡng tử cungnhau, từ đó hậu quả tổn thương hàng loạt các cơ quan mà điển hình gây ra cơn sản giật,tổn thương ở gan, não, phổi, thận, bản thân gây cho thai nhi suy thai trường diễn, suydinh dưỡng bào thai và thai nhi có thể tử vong. Chúng xuất hiện vào quý 2 và quý 3 củathai kỳ. Quan điểm mới, chuyển sự tập trung tầm soát sớm hơn một bước, sang quý 1thay vì tầm soát ở giai đoạn đã xảy ra rồi. Dựa vào đánh giá nguy cơ ở tuổi thai 11 - 14tuần. Nhằm cắt đứt mầm mống gây ra tiền sản giật. Để dư phòng tiền sản giật, thai phụ cần đi khám định kỳTầm soát sớm tiền sản giật dựa vào những yếu tố nào?Những thai phụ ở trong nhóm tuổi dưới 20, và trên 34 tuổi, đây làm là nhóm tuổi đượcxếp vào nhóm nguy cơ. Ngoài ra, các yếu tố nguy cơ cao khác như: thai phụ có tiền cănmang thai trước đó có tiền sản giật, bệnh lý tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh lý tuyếngiáp, tuyến thượng thận, bệnh lý thận và các bệnh lý rối loạn chuyển hóa, bệnh lý miễndịch. Mẹ suy dinh dưỡng, kinh tế khó khăn…Mô hình tầm soát nhằm phát hiện tiền sản giật được thực hiện như thế nào?Được thực hiện dựa vào bệnh sử có yếu tố nguy cơ, ghi nhận các thông tin chi tiết, tuổithai phụ, nghề nghiệp, tiền căn sản khoa, tiền căn nội khoa, kinh tế gia đình, nơi sinhsống. Chẩn đoán tuổi thai, và tình trạng sức khỏe của thai phụ hiện tại. Bước kế tiếp, cầntrao đổi với thai phụ về ý nghĩa và vai trò tầm soát, để giúp cho thai phụ yên tâm và tintưởng vào xét nghiệm.Với phương pháp đo áp lực trung bình động mạch tử cung bằng siêu âm Doppler, đohuyết áp động mạch trung bình, khi kết hợp đo thể tích nhau và Doppler động mạch tửcung trong tam cá nguyệt I và sinh hóa máu mẹ (PAPP-A Pregnacy Associate PlasmaProtein A)), đặc biệt là yếu tố tăng trưởng bánh nhau. Có thể tầm soát được 96% tiền sảngiật phát hiện sớm, tăng huyết áp do thai, nhau bong non và thai chậm phát triển trong tửcung, từ đó có phương cách dự phòng và chế độ chăm sóc thai kỳ chu đáo và chặt chẽ sẽgiảm thiểu tối đa tiền sản giật.Cách dự phòng sớmKết quả tầm soát sàng lọc trên các thai phụ cho kết quả phát hiện sớm tiền sản giật đạtđược tỉ lệ cao. Có thể đánh giá việc điều trị dự phòng tiền sản giật, bằng cách sử dụngAspirin liều thấp 60 - 80mg/ngày và dùng canxi liều cao từ tuần lễ thứ 14 của thai kỳ trởđi giúp dự phòng tốt ngăn cản không xảy ra tiền sản giật. Kết hợp chế độ chăm sóc thaikỳ chu đáo, sự hướng dẫn tận tình của bác sĩ chuyên khoa về chế độ dinh dưỡng, chế độnghỉ ngơi, chế độ làm việc cũng như việc dùng thuốc trong quá trình mang thai. Điều đómang lại cho thai phụ niềm tin tưởng, sự vui mừng vì đứa con yếu quý nhất hàng ngàyđang lớn dần trong bụng mẹ mà không có bất kỳ mối nguy hiểm nào đến với đứa con củamình.BS.CKII. NGUYỄN HỮU THUẬN
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dự phòng sớm tiền sản giật Dự phòng sớm tiền sản giậtTrong những thập kỷ trước, việc chăm sóc thai phụ chỉ chú trọng vào lúc chuyển dạ sinh,thường rất coi nhẹ trong lúc mang thai. Do vậy, tỉ lệ tử vong mẹ và thai nhi cao.Ngày nay, mô hình chăm sóc tiền sản đã bước sang một quan điểm hoàn toàn mới. Lầnkhám thai đầu tiên được các nhà sản khoa khuyến cáo ngay sau khi có sự trễ kinh ở tuầnlễ đầu của chu kỳ kinh và nhiều xét nghiệm được sàng lọc tiếp theo đó được áp dụngnhằm nhận diện sớm thai kỳ nguy cơ cao từ đó có thể chẩn đoán sớm hoặc dự phòng sớmcác biến chứng này.Tại sao phải dự phòng sớm tiền sản giật?Tiền sản giật là một trong 5 tai biến sản khoa xảy ra trong thời kỳ mang thai và trong lúcchuyển dạ sinh. Đây là biến chứng thường gặp và nghiêm trọng trong thai kỳ. Chúng gâyra bởi tăng huyết áp, tiểu ra đạm và phù, nguyên do sự thiếu máu nuôi dưỡng tử cungnhau, từ đó hậu quả tổn thương hàng loạt các cơ quan mà điển hình gây ra cơn sản giật,tổn thương ở gan, não, phổi, thận, bản thân gây cho thai nhi suy thai trường diễn, suydinh dưỡng bào thai và thai nhi có thể tử vong. Chúng xuất hiện vào quý 2 và quý 3 củathai kỳ. Quan điểm mới, chuyển sự tập trung tầm soát sớm hơn một bước, sang quý 1thay vì tầm soát ở giai đoạn đã xảy ra rồi. Dựa vào đánh giá nguy cơ ở tuổi thai 11 - 14tuần. Nhằm cắt đứt mầm mống gây ra tiền sản giật. Để dư phòng tiền sản giật, thai phụ cần đi khám định kỳTầm soát sớm tiền sản giật dựa vào những yếu tố nào?Những thai phụ ở trong nhóm tuổi dưới 20, và trên 34 tuổi, đây làm là nhóm tuổi đượcxếp vào nhóm nguy cơ. Ngoài ra, các yếu tố nguy cơ cao khác như: thai phụ có tiền cănmang thai trước đó có tiền sản giật, bệnh lý tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh lý tuyếngiáp, tuyến thượng thận, bệnh lý thận và các bệnh lý rối loạn chuyển hóa, bệnh lý miễndịch. Mẹ suy dinh dưỡng, kinh tế khó khăn…Mô hình tầm soát nhằm phát hiện tiền sản giật được thực hiện như thế nào?Được thực hiện dựa vào bệnh sử có yếu tố nguy cơ, ghi nhận các thông tin chi tiết, tuổithai phụ, nghề nghiệp, tiền căn sản khoa, tiền căn nội khoa, kinh tế gia đình, nơi sinhsống. Chẩn đoán tuổi thai, và tình trạng sức khỏe của thai phụ hiện tại. Bước kế tiếp, cầntrao đổi với thai phụ về ý nghĩa và vai trò tầm soát, để giúp cho thai phụ yên tâm và tintưởng vào xét nghiệm.Với phương pháp đo áp lực trung bình động mạch tử cung bằng siêu âm Doppler, đohuyết áp động mạch trung bình, khi kết hợp đo thể tích nhau và Doppler động mạch tửcung trong tam cá nguyệt I và sinh hóa máu mẹ (PAPP-A Pregnacy Associate PlasmaProtein A)), đặc biệt là yếu tố tăng trưởng bánh nhau. Có thể tầm soát được 96% tiền sảngiật phát hiện sớm, tăng huyết áp do thai, nhau bong non và thai chậm phát triển trong tửcung, từ đó có phương cách dự phòng và chế độ chăm sóc thai kỳ chu đáo và chặt chẽ sẽgiảm thiểu tối đa tiền sản giật.Cách dự phòng sớmKết quả tầm soát sàng lọc trên các thai phụ cho kết quả phát hiện sớm tiền sản giật đạtđược tỉ lệ cao. Có thể đánh giá việc điều trị dự phòng tiền sản giật, bằng cách sử dụngAspirin liều thấp 60 - 80mg/ngày và dùng canxi liều cao từ tuần lễ thứ 14 của thai kỳ trởđi giúp dự phòng tốt ngăn cản không xảy ra tiền sản giật. Kết hợp chế độ chăm sóc thaikỳ chu đáo, sự hướng dẫn tận tình của bác sĩ chuyên khoa về chế độ dinh dưỡng, chế độnghỉ ngơi, chế độ làm việc cũng như việc dùng thuốc trong quá trình mang thai. Điều đómang lại cho thai phụ niềm tin tưởng, sự vui mừng vì đứa con yếu quý nhất hàng ngàyđang lớn dần trong bụng mẹ mà không có bất kỳ mối nguy hiểm nào đến với đứa con củamình.BS.CKII. NGUYỄN HỮU THUẬN
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học kiến thức y học sức khỏe và đời sống tây y tiền sản giật thai phụTài liệu liên quan:
-
CHẨN ĐOÁN XQUANG GAN VÀ ĐƯỜNG MẬT
11 trang 197 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Nghiên cứu đặc điểm cân nặng sau sinh của trẻ có mẹ bị tiền sản giật tại Bệnh viện Từ Dũ
5 trang 112 0 0 -
4 trang 111 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 110 0 0 -
40 trang 103 0 0
-
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 77 0 0 -
5 trang 70 0 0
-
Giáo trình Chăm sóc sức khỏe phụ nữ, bà mẹ và gia đình: Phần 2
93 trang 69 0 0