Danh mục

Dùng nimesulid cần biết

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 99.19 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nimesulid (4-nitro-2-phenoxymethane-sulfonanilide) tên quốc tế là nimesulide. Có tác dụng chống viêm, hạ sốt, giảm đau; thuộc nhóm thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs). Khả năng giảm đau của nimesulid tương tự ibuprofen nhưng yếu hơn indomethacin. Khả năng kháng viêm mạnh hơn indomethacin, diclofenac. Khả năng hạ nhiệt mạnh hơn paracetamol, aspirin, ibuprofen. Nimesulid có tác dụng ức chế cyclo oxygenase (COX) ưu tiên lên isoenzym COX2 (rất ít ức chế COX1) nên ít tác động xấu đến đường tiêu hóa và thận (so với aspirin, indomethacin, naproxen). Nimesulid có tác dụng chống ôxy hóa, ức chế hoạt...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dùng nimesulid cần biết Dùng nimesulid cần biết Nimesulid (4-nitro-2-phenoxymethane-sulfonanilide) tên quốc tế lànimesulide. Có tác dụng chống viêm, hạ sốt, giảm đau; thuộc nhóm thuốcchống viêm không steroid (NSAIDs). Khả năng giảm đau của nimesulidtương tự ibuprofen nhưng yếu hơn indomethacin. Khả năng kháng viêmmạnh hơn indomethacin, diclofenac. Khả năng hạ nhiệt mạnh hơnparacetamol, aspirin, ibuprofen. Nimesulid có tác dụng ức chế cyclo oxygenase (COX) ưu tiên lênisoenzym COX2 (rất ít ức chế COX1) nên ít tác động xấu đến đường tiêuhóa và thận (so với aspirin, indomethacin, naproxen). Nimesulid có tác dụng chống ôxy hóa, ức chế hoạt hóa bạch cầu đanhân trung tính. Nimesulid hấp thụ nhanh và mạnh qua đường tiêu hóa (sau1-4 giờ uống thuốc đã đạt nồng độ tối đa trong máu). Thức ăn không ảnhhưởng đến sự hấp thụ thuốc. Nimesulid cũng hấp thụ qua đường trực tràng.Khi dùng tọa dược (thuốc đạn) sinh khả dụng của thuốc chỉ đạt 54-64% sovới đường uống. Nimesulid được chuyển hóa chủ yếu ở gan tạo ra 4-hydroxy nimesulid (vẫn còn tác dụng giảm đau nhưng yếu hơn nimesulid)tăng thời gian bán thải so với nimesulid từ 2-5 giờ lên 3-6 giờ. Nimesulidthải trừ qua thận 65%, qua gan 35% dưới dạng liên hợp. Người suy gan, suythận có 2-4% nimesulid ở dạng tự do không gắn với protein. Người suy gan có nguy cơ tích lũy thuốc. Ở người cao tuổi không cósự thay đổi về dược động học của nimesulid. Chỉ định: Các chứng viêm và đau: Viêm xương khớp, gân, bao hoạtdịch. Viêm tắc tĩnh mạch. Đau do chấn thương phần mềm, chấn thương thểthao, sau phẫu thuật, răng. Đau bụng kinh. Các bệnh tai mũi họng. Hạ sốt. Chống chỉ định: Người có tiền sử quá mẫn với nimesulid hoặc nhómNSAIDs. Loét dạ dày, tá tràng tiến triển, xuất huyết tiêu hóa. Rối loạn đôngmáu nặng, suy gan, suy thận nặng, trẻ em dưới 15 tuổi, phụ nữ có thai (nhấtlà 3 tháng cuối thai kỳ sẽ làm ống động mạch của bào thai đóng sớm), phụnữ đang thời kỳ cho con bú (do thuốc tiết vào sữa mẹ), người viêm trựctràng không được dùng tọa dược chứa nimesulid. Tương tác thuốc: Nimesulid gây nguy hại cho người dùng khi phốihợp với các loại thuốc sau: - Với các thuốc chống đông máu dạng uống và heparin dạng tiêm: sẽlàm tăng nguy cơ chảy máu. - Với các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) sẽ làm tăng nguycơ viêm loét, chảy máu dạ dày tá tràng (do tác dụng hiệp đồng trên sự ức chếcyclo-oxygenase). - Với methotrexat sẽ làm tăng độc tính của methotrexat trên hệ thốngtạo máu (do giảm thanh thải thuốc qua thận). - Với glibenclamid sẽ làm tăng hiệu lực hạ đường huyết củaglibenclamid. - Với triclodipin sẽ làm tăng nguy cơ chảy máu (do ức chế tập kết tiểucầu). - Với furosemid (thuốc lợi tiểu quai) sẽ giảm tác dụng lợi tiểu (dogiảm hoạt tính sinh học của furosemid). - Với theophylin sẽ làm giảm tác dụng giãn phế quản, lợi niệu... (dolàm giảm nồng độ theophylin trong huyết tương). Tác dụng không mong muốn: Nimesulid có thể gây các triệu chứngsau: - Tác động trên thần kinh trung ương gây đau đầu, ngủ gà, chóng mặtvì vậy không nên dùng cho người điều khiển máy móc, lái xe. - Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón hoặc các triệuchứng trên da như ngứa, nổi mày đay. Một số ít trường hợp có thể gây loétdạ dày - tá tràng. Chảy máu đường tiêu hóa cần ngừng thuốc ngay. - Lên cơn hen hoặc phù toàn thân (phù Quincke) cần ngừng thuốcngay. - Gây tổn thương thận (do đó cần theo dõi chặt chẽ chức năng thậntrước và trong khi dùng nimesulid) khi có biểu hiện tổn thương thận cầnngừng thuốc ngay. - Ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu, do đó khi d ùng nimesulid chongười có cơ địa chảy máu hoặc chảy máu não phải hết sức thận trọng. - Có thể thay đổi một số chỉ số sinh hóa của gan như: tăng bilirubin;tăng aminotransferase, phosphatase kiềm. Ngừng thuốc sẽ hồi phục. Để bảo đảm an toàn, hiệu quả cho người dùng thuốc: Người bệnhkhông được tự ý dùng nimesulid. Khi dùng, phải có chỉ định và theo dõi củabác sĩ, nên chọn liều thấp nhất có tác dụng, thời gian dùng thuốc càng ngắncàng tốt. Với thầy thuốc, cần theo dõi chặt chẽ những phản ứng của ngườibệnh khi dùng nimesulid nếu thấy dấu hiệu chán ăn, buồn nôn, nôn, đaubụng, mệt mỏi, nước tiểu sẫm màu hoặc có bất thường về kết quả xétnghiệm chức năng gan cần ngừng thuốc ngay. Tên một số biệt dược chứa nimesulid lưu hành ở Việt Nam: Cókhoảng hơn 30 tên biệt dược có chứa nimesulid được Bộ Y tế cấp phép lưuhành. Phần lớn có chữ NI (như nilidon, nipan) hoặc NIM (như nimax,nimlodin), một số ít có tên đặc biệt như: zemin, bnalgesine... ...

Tài liệu được xem nhiều: