Xuất xứ: Bản Kinh. Tên gọi: Chỉ có nghĩa là tên cây, thực là quả, nên gọi là Chỉ thực. Tên Việt Nam: Trấp, Chấp, Kim quất, Khổ chanh, Chỉ thiệt, trái non của quả Trấp. Tên Hán Việt khác: Đổng đình, Niêm thích, Phá hông chùy, Chùy hông phích lịch (Hòa Hán dược khảo). Tên khoa học: Fructus ponciri Immaturi, Fructus aurantii Immaturi Họ khoa học: Thuộc họ Cam (Rutaceae).Mô tả: Chỉ thực là quả trấp hái vào lúc còn non nhỏ của cây Citrus Hystric D.C cây nhỡ rậm lá, có gai dài. Lá đơn mọc so...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DƯỢC HỌC - CHỈ THỰC DƯỢC HỌCCHỈ THỰC Xuất xứ: Bản Kinh. Tên gọi: Chỉ có nghĩa là tên cây, thực là quả, nên gọi là Chỉ thực. Tên Việt Nam: Trấp, Chấp, Kim quất, Khổ chanh, Chỉ thiệt, trái non của quả Trấp. Tên Hán Việt khác: Đổng đình, Niêm thích, Phá hông chùy, Chùy hông phích lịch (HòaHán dược khảo). Tên khoa học: Fructus ponciri Immaturi, Fructus aurantii Immaturi Họ khoa học: Thuộc họ Cam (Rutaceae). Mô tả: Chỉ thực là quả trấp hái vào lúc còn non nhỏ của cây Citrus HystricD.C cây nhỡ rậm lá, có gai dài. Lá đơn mọc so le, hình bầu dục, dài 7-10cm.Hoa năm cánh trắng, thơm. Quả có vỏ sù sì, màu vàng nhạt, vỏ dày, vị đắngnhiều hạt (Xem thêm Chỉ xác). Phân biệt: (1) Chỉ thực và Chỉ xác đều là quả phơi khô của hơn 10 cây của chiCitrus và Poncirus học Cam (Rutaceae) nhưng thu hái ở hai thời kỳ khácnhau. Chưa xác định được tên chính xác. Ở Trung Quốc còn dùng Chỉ thựchoặc Chỉ xác với nhiều cây khác nhau như cây Câu kết, Chỉ (Poncirustrifolia Raf), cây Hương viên (Citrus wilsonii Tanaka), cây Toàn đăng hayCâu đầu đăng, Bì đầu đăng (Citrus aurantium L) cây Đại đại hoa (Citrusaurantium L Var Amara Engl). Có nơi còn dùng quả Bưởi non (Citrusgrandis Osbeck) bổ đôi, phơi khô để làm Chỉ thực và Chỉ xác. (2) Chỉ thực gồm các quả nguyên hình cầu và quả bổ đôi hình báncầu, đó là quả nguyên đường kính 0,5-1cm, vỏ ngoài màu nâu đen, có vếttích của cuống quả, bên phía đối diện có một chấm nhỏ lồi là vết tích vòinhụy đã rụng. Quả bổ đôi đường kính 0,5-1cm, vỏ ngoài màu nâu đen, cóvết tích của cuống quả, bên phía đối diện có một chấm nhỏ lồi là vết tích vòinhụy đã rụng. Quả bổ đôi đường kính 1-1,5cm. Mắt cắt ngang có một vòngvỏ quả ngoài mỏng, màu nâu, sát vỏ có các túi tinh dầu lỗ chỗ, một lớp c ùimàu gà vàng hoặc vàng nâu nhạt, hơi lồi lên, giữa là ruột màu đen nâu, cónhững múi hình tia nan hoa bánh xe. Có chất cứng chắc, vị đắng chát, mùithơm nhẹ. Địa lý: Cây mọc hoang ở Nghệ Tĩnh, Cao lạng, Hà Bắc, Thanh Hóa. Thu hái, sơ chế: Vào tháng 4-6 lúc trời khô ráo, thu nhặt các quả nonrụng dưới gốc cây thì được Chỉ thực. Dùng quả có đường kính dưới 1cm thìđể nguyên, quả có đường kính trên 1cm thì bổ đôi theo chiều ngang, khidùng rửa sạch đất bụi, ủ mềm, xắt lát hay bào mỏng, sao giòn. Phần dùng làm thuốc: Quả non rụng phơi khô. Mô tả dược liệu: Chỉ thực gồm các quả nguyên hình cầu và quả bổ đôi hình bán cầu.Quả nguyên đường kính 0,5-1cm, vỏ ngoài màu nâu đen, có vết tích củacuống quả, bên phía đối diện có một chấm nhỏ lồi là vết tích vòi nhụy đãrụng. Quả bổ đôi đường kính 1-1,5cm. Mặt cắt ngang có một vòng vỏ quảngoài mỏng, màu nâu, sát vỏ có một vòng vỏ quả ngoài mỏng, màu nâu, sátvỏ có một túi tinh dầu lỗ chỗ, một lớp c ùi màu ngà vàng hoặc vàng nâu nhạt,hơi lồi lên, giữa là ruột màu đen nâu, có những múi hình tia nan hoa bánhxe. Chất cứng chắc, vị đắng mát, mùi thơm nhẹ. Nếu loại vỏ mỏng là Cẩuquất (quít). Dùng thứ quả gần chín, còn xanh vỏ, đã bổ đôi, cùi càng dầycàng tốt, mùi thơm, ruột bé trắng ngà, để lâu năm cứng chắc không ẩm mốclà tốt. Quả nhỏ, vỏ dày, trong đặc, chắc, nhiều thịt, nhỏ ruột không mốc, mọtlà tốt. Thứ to nhiều ruột là xấu. Loại sản xuất ở Tứ Xuyên vỏ ngoài màu xanh lục, mặt trong màutrắng vàng, dày vỏ, cứng, mùi thơm hơi đắng lá thượng phẩm. Loại sản xuất ở Giang Tây màu hơi đen có dạng nốt ruồi lồi lên, thịtnỏ dày cứng chắc, mùi nồng nặc cũng tốt. Loại sản xuất ở Giang Tô vỏngoài mau xanh lục đậm, hơi vàng, thô hơn, chất nhẹ, mùi vị nhẹ, xấu hơn. Bào chế: Giấp nước vào cho mềm, moi bỏ các múi và hạt ở trong rồi xắt nhỏphơi khô sao với gạo nếp hoặc cám (rồi bỏ cám đi), có khi sao cháy tồn tínhrồi tán bột. Cách dùng: Sao dòn có tác dụng tiêu tích, hạ khí, trừ đàm giúp tiêu hóa, sao tồntính có tác dụng cầm máu. Chỉ thực để lâu năm càng tốt. Bảo quản: Để nơi khô ráo, tránh ẩm. Thành phần hóa học: (R F Albach và cộng sự, + Hesperidin, Neohesperidin, NaringinPhytochemistry 1969, 8 (1): 127). + Synephrine, N-Methyltyramine (Hà Triều Thanh, Trung Dược Chí1981, 12 (8): 345). + Vỏ quả chứa chất dầu 0,469%, trong đó có a-Pinene, Limonene,Camphene, g-Terpinene, p-Cymene, Caryophyllene (Nobile Luciano vàcộng sự, C A 1969, 70: 31620b). Tác Dụng Dược Lý: . Chỉ thực và Chỉ xác đều có tác dụng cường tim, tăng huyết áp dothành phần chủ yếu là Neohesperidin nhưng không làm tăng nhịp tim. Thuốccó tác dụng co mạch, tăng lực cản của tuần hoàn ngoại vi, tăng co bóp củacơ tim, tăng lượng cGMP của cơ tim và huyết tương nơi chuột nhắt. Chỉthực còn có tác dụng tăng lưu lượng máu của động mạch vành, não và thận,nhưng máu của động mạch đùi lại giảm (Trung Dược ...