Danh mục

DƯỢC HỌC - ĐẠI KÍCH

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 161.73 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (12 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Xuất xứ: Bản kinh. Tên Việt Nam: Đại kích. Tên Hán Việt khác: Cung cự (Nhĩ nhã), Hạ mã tiên (Bản thảo cương mục), Kiều, Chi hành, Trạch hành, Phá quân xác, Lặc mã tuyên (Hòa hán dược khảo). Tên khoa học: EUPHORBIA PEKINENSIS RUPR. Họ khoa học: EUPHORBIACEAE. Mô tả: Cây thảo đa niên, có độc, thân cao 0,3-0,7m, có lông nhỏ lá mọc cách, hình mũi mác, bầu dục, hai bên mép lá có răng cưa không rõ ràng, thân lácắt ra có dịch trắng chảy ra, đầu mùa hè thân phân nhánh và ra hoa màu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DƯỢC HỌC - ĐẠI KÍCH DƯỢC HỌCĐẠI KÍCH Xuất xứ: Bản kinh. Tên Việt Nam: Đại kích. Tên Hán Việt khác: Cung cự (Nhĩ nhã), Hạ mã tiên (Bản thảo cương mục), Kiều, Chihành, Trạch hành, Phá quân xác, Lặc mã tuyên (Hòa hán dược khảo). Tên khoa học: EUPHORBIA PEKINENSIS RUPR. Họ khoa học: EUPHORBIACEAE. Mô tả: Cây thảo đa niên, có độc, thân cao 0,3-0,7m, có lông nhỏ lá mọc cách,hình mũi mác, bầu dục, hai bên mép lá có răng cưa không rõ ràng, thân lácắt ra có dịch trắng chảy ra, đầu mùa hè thân phân nhánh và ra hoa màuvàng xanh. Quả hơi dẹp hình tròn, có vết nứt lồi ra. Phân biệt: Có 2 loại Đại kích là Hồng nha đại kích và Miên đại kích. 1- Hồng nha đại-kích: Còn gọi là Hồng mao đại-kích hoặc Tử đại-kíchlà vị Đại kích mà người phương nam Trung Quốc hay dùng, vị thuốc khôbiểu hiện hình tơ xe, cong nhăn teo, dài từ 32-50mm, dầy chừng 6-12mm,bên ngoài có màu đỏ nâu hoặc nâu xám, hơi có rễ nhánh, vết nhăn dài màsâu, liên tiếp không dừng, chất cứng mà giòn (gặp trời mẩm dễ hút ẩm vàmềm trở lại) bẻ gẫy có màu nâu đất, có mùi đặc biệt. 2- Miên đại-kích: Còn gọi là Thảo đại-kích hoặc Bắc đại-kích, biểuhiện hình trụ tròn dài, mà nhỏ, dài chứng 18-25cm có khi tới 50cm, rộngchừng 6-9mm, mặt ngoài màu đỏ nâu hoặc nâu xám, hơi uốn cong chất mềmkhó bẻ gẫy, dễ tước, vị này ít dùng. Địa lý: Cây này nước ta chưa thấy có, còn phải nhập của Trung Quốc.Thường có ở Quảng Đông, Quảng Tây, Sơn Đông, Hà Nam, Thiểm Tây,Giang Tô, Triết Giang. Thu hái, sơ chế: Thu hái vào tháng 8-10 nông lịch, ngâm nước cho mềm cạo bỏ lõi ởgiữa xắt lát phơi khô. Phần dùng làm thuốc: Rễ. Bào chế: Sao với giấm hoặc chưng với đậu hũ cho nhừ. Tính vị: Vị đắng. Tính mát. Có độc. Quy kinh: Nhập thận kinh: Tác dụng sinh lý: Trục thủy, hóa ẩm. Chủ trị: (1) Phù thủng tay chân, bụng lớn. (2) Ho suyễn, đàm ẩm tích tụ. (3) Đau hông sườn như dao cắt. Liều dùng: 5 phân - 2 chỉ. Kiêng kỵ: Người nguyên dương suy yếu không nên dùng. Phụ nữ có thai cấmdùng. Phản Cam thảo. Bảo quản: Để nơi khô ráo. Đơn thuốc kinh nghiệm của tiền nhân: 1- Đại kích thường hay bỏ vào “Ngọc khu đơn tử kim đính” Để giảicổ độc, nhiệt độc ung thư, mụn nhọt, các loại rắn độc cắn, trong uống ngoàidán, khi nào đi cầu được là tốt. 2- “Bách tường hoàn” trị bệnh đậu biến thành đen, khô hãm khôngphát ra được, hàn mà đại tiện bón, dùng Đại kích 1 lượng, Táo 3 trái, 1 chénnước nấu rồi phơi khô bỏ Đại kích lấy Táo nhục sấy khô làm viên uống từ 3-5 phân đến khi nào đi cầu được thì thôi. 3- “Khống điên đơn” trị đờm dãi lưu trệ trên hoặc dưới ngực, hungcách, biến chứng đủ thứ bệnh, khi đau cổ gáy ngực vai lưng sườn, khi taychân đau nhức không chịu được, gân cốt rã rời, đau không cố định khi rungchỗ này khi giật nơi khác, da thịt mất cảm giác như bại liệt, những chứng ấykhông nên cho là phong khí, phong độc và ung nhọt để trị, hoặc trong lúcngủ chảy nước dãi nơi miệng, ho suyễn, đam mê tâm khiếu dùng Tử đại kích(sao qua), mỗi thứ 1 lượng tán bột, đâm lấy nước cốt gừng làm viên bằng hạtngô đồng lớn, uống lần 7-20 viên nuốt với nước bọt, nếu muốn đi cầu đượclợi hơn dùng 50-60 viên (Tam nhân phương). 4- Trúng gió phát sốt, dùng Đại kích, Khổ sâm, mỗi thứ 4 lượng, nướcdấm, rượu trắng 1 đấu nấu mà rửa, lạnh thì thôi (Thiên kim phương). 5- Đau răng, răng lung lay, dùng Đại kích nhai ở chỗ đau (Sinh sinhphương). 6- Phù thủng thở gấp, tiểu tiện ít, phù bụng, dùng Đại kích 2 lượng,Can khương sao đen nửa lượng, tán bột lần uống 3 chỉ với nước gừng sốngkhi nào đại tiểu tiện thông thì thôi (Thánh tế tổng lục phương). 7- Phù thủng cấp hay mãn tính, dùng Đại kích, Đương quy, Quất bìmỗi thứ 1 lượng, 2 thăng nước sắc còn 7 chén đi cầu được là tốt, nhưng cũngcần uống thêm 2-3 thăng nữa, khi đỡ dồi cử ăn đồ độc trong 1 năm (LýRáng, Binh bộ thủ tập phương). 8- Phù thủng căng sình, dùng Đại kích 1 lượng, Quảng mộc hươngnửa lượng tán bột, uống với rượu 1 chỉ 5, đi cầu ra nước xanh biếc, sau đóăn cháo, cử ăn đồ mặn. Cũng trị như trên, dùng Đại kích 1 lượng đốt tồn tínhtán bột uống rượu lúc đói. 9- Phù lớn như cái trống, phù cả người, dùng 1 đấu táo bỏ vào nồi,tẩm qua nước, dùng Đại kích (rễ và ngọn non) trét kín nắp nồi thật kín nấuchín, lấy Táo ăn. Cũng trị như trên, dùng “Đại kích tán” gồm: Đại kích,Bạch thiên ngưu, Mộc hương các vị bằng nhau tán bột, lần uống 1 chỉ vớimột cặp thịt thăn heo, xẻ ra bỏ thuốc vào giữa gói lại nước chín ăn lúc đói(Hoạt pháp cơ yếu phương). Những bài thuốc kinh nghiệm hiện nay: 1- “Thập táo thang” trị trúng phong thái d ương kinh, biểu đã giải màlý chưa hòa, đau tức ran sườn, hoặc vì nước đình tích ...

Tài liệu được xem nhiều: