Danh mục

Dược học - Đảng Sâm

Số trang: 24      Loại file: pdf      Dung lượng: 200.06 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 7,000 VND Tải xuống file đầy đủ (24 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Xuất xứ: Bản Thảo Tùng Tân. Tên Hán Việt khác: Thượng đảng nhân sâm (Bản Kinh Phùng Nguyên), Liêu đảng, Đài đảng, Giao đảng, Đại sơn sâm, Xuyên đảng sâm, Nam đảng, Nam sơn sâm, Dã đảng-sâm, Chủng đảng sâm, Bạch đảng sâm, Hống đảng sâm, Sư tử bàn đầu sâm, Phòng phong đảng sâm, Lộ đảng-sâm. Tây lộ đảng, Văn nguyên sâm, Thượng đảng sâm (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Trung linh thảo (Thanh Hải Dược Tài), Hoàng sâm (Bách Thảo Kính), Liêu sâm, Tam diệp thái, Diệp tử thảo (Trung Dược Đại Từ Điển), Lộ đảng,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dược học - Đảng SâmDƯỢC HỌCĐẢNG SÂM Xuất xứ: Bản Thảo Tùng Tân. Tên Hán Việt khác: Thượng đảng nhân sâm (Bản Kinh Phùng Nguyên), Liêu đảng, Đàiđảng, Giao đảng, Đại sơn sâm, Xuyên đảng sâm, Nam đảng, Nam sơn sâm,Dã đảng-sâm, Chủng đảng sâm, Bạch đảng sâm, Hống đảng sâm, Sư tử bànđầu sâm, Phòng phong đảng sâm, Lộ đảng-sâm. Tây lộ đảng, Văn nguyênsâm, Thượng đảng sâm (Trung Quốc D ược Học Đại Từ Điển), Trung linhthảo (Thanh Hải Dược Tài), Hoàng sâm (Bách Thảo Kính), Liêu sâm, Tamdiệp thái, Diệp tử thảo (Trung Dược Đại Từ Điển), Lộ đảng, Đài đảng,Phòng đảng, Sứ đầu sâm (Đông Dược Học Thiết Yếu). Tên khoa học: Codonopsis pilosula (Franch) Nannf. Họ khoa học: Họ Hoa Chuông (Campanulaceae). Mô tả: Cây cỏ, sống lâu năm, leo bằng thân quấn. Rễ hình tru dàiï, đườngkính có thể đạt 1,5-2cm, phân nhánh, đầu rễ phình to có nhiều vết sẹo lồi củathân cũ, thường chỉ có một rễ trụ mà không có rễ nhánh, càng nhỏ về phíađuôi, lúc tươi màu trắng, sau khô thì rễ có màu vàng, có nếp nhăn. Thân mọcthành từng cụm vào mùa xuân, bò trên mặt đất hay leo vào cây khác, thânmàu tím sẫm, có lông thưa, phần ngọn không lông. Lá mọc cách hình trứnghay hình trứng tròn, đuôi lá nhọn, phần gần cuống hình tim, mép nguyên,màu xanh hơi pha vàng, mặt trên có lông nhung, mặt dưới mầu trắng xámnhẵn hoặc có lông rải rác, dài 3-8cm, rộng 2-4cm. Hoa màu xanh nhạt, mọcriêng lẻ ở kẽ nách lá, có cuống dài 2-6cm, đài tràng hình chuông, gồm 5phiến hẹp, 5 cánh có vân màu tím ở họng, lúc sắp rụng trở thành màu vàngnhạt, chia làm 5 thùy, nhụy 5, chỉ nghụy hơi dẹt, bao phấn đính gốc. Quả bổđôi, hình chùy tròn, 3 tâm bì, đầu hơi bằng, có đài ngắn, lúc chín thì nứt ra.Có nhiều hạt màu nâu nhẵn bóng. Địa lý: Tại Trung Quốc, cây Đảng sâm phần lớn cũng còn mọc hoang dại nơisản xuất chính hiện nay là ở tỉnh Tứ Xuyên, Cam Túc, Sơn Tây, Vân Nam,Thiểm Tây, Cát Lâm, Hắc Long Giang, Hồ bắc, Quý Châu, Hà Nam, NinhHạ, Thanh Hải, Liêu Ninh. Tuy nhiên trên thị trường các loại Đảng sâm thường được gọi chunglà: 1. Tây đảng sâm: Loài này sản xuất chính ở tỉnh Cam Túc (huyệnDân, Lâm Đàn, Đan khúc), tỉnh Thiển Tây (Hán Trung, An Khang, ThươngLạc), tỉnh Sơn Tây (khu Phổ Bắc, Phổ Trung) tỉnh Tứ Xuyên (Nam Bình). 2. Đông đảng sâm: Loài này chủ yếu sản xuất ở tỉnh Cát Lâm (khu tựtrị dân tộc Triều Tiên, Diên Biên, chuyên khu Thông Hóa), tỉnh Hắc LongGiang (Khánh an, Thượng chi, Ngũ thường Tấn huyện), tỉnh Liêu Ninh(Phong thành, Khoan điện). 3. Lộ đảng sâm: Sản xuất chính ở Sơn Tây huyện khu Phổ đông, Khốnxá quan, Lê Thành), tỉnh Hà Nam (chuyên khu Tân Hương). 4. Điều đảng sâm: Nơi sản xuất chính là tỉnh Tứ Xuyên (Đạt huyện,Vạn huyện, Thành khẩu), tỉnh Hồ Bắc (An Toàn, Lợi Xuyên), tỉnh ThiểmTây (Tín dương). 5. Bạch đảng sâm: Nơi sản xuất chính là tỉnh Quý Châu (khu HoaTiết, An Thuận), tỉnh Vân Nam (Chiêu thông, Mỹ giang, Đại lý), tỉnh TứXuyên, (phía Tây Nam). Ở Việt Nam, trong thời gian 1961-1985 viện Dược liệu đã phát hiệnĐảng sâm ở 14 tỉnh miền núi phía Bắc, còn ở phía Nam, chỉ có ở khu vựcTây nguyên. Vùng phân bố tập trung nhất ở các tỉnh Lai châu, Sơn la, Làocai, Hà giang, Cao bằng, Lạng sơn, Gia lai, Kon tum, Quảng nam, Đà nẵng,Lâm đồng. Thu hái, sơ chế: Vào mùa đông, lúc cây đã úa vàng, rụng lá hoặc tới đầu xuân năm saulúc cây chưa đâm chồi nảy lộc là có thể thu hoạch. Tốt nhất là thu hoạch vàonửa tháng trước sau tiết Bạch lộ, lúc này phẩm chất Đảng sâm tốt nhất, sảnlượng cao. Đào rễ phải dài sâu trên 0,7m, vì rễ rất dài, không làm trầy xát.Rửa sạch đất cát, phân loại rễ to nhỏ để riêng.[Lộ đảng sâm thì chia ra làm 4loại: gìa, to, vừa, nhỏ (gìa có đường kính trên 10mm, vừa có đường kính trên7mm, nhỏ đường kính 5mm)] phơi riêng trên gìan từng loại đến lúc nào rễbẻ không gãy là đạt bó từng bó đem phơi. Làm vậy khi khô rễ vẫn mềm,phẳng, vỏ không bị bong và cứng lại. Nhiều nơi lấy lạt hoặc chỉ xâu rễ thànhchuỗi ở đầu củ đem treo ở nơi thoáng gió, phơi khô rồi cuộn lại thành bó. Phần dùng làm thuốc: Rễ. Mô tả dược liệu: 1. Tây đảng sâm: Khô, nhiều chất đường, đầu và đuôi đều tròn, màuvàng hay màu xám, thịt màu xám vàng, có vân tròn dạng phóng xạ, đườngkính 13mm trở lên không bị mọt, không bị móc, không lẫn rễ con. 2. Đông đảng sâm: Khô, chất đường tương đối ít, đầu và đuôi tròn ítnếp nhăn, vỏ màu vàng xám hay màu nâu xám, thịt màu trắng vàng, thoángcó vân tròn dạng phóng xạ, đường 10mm trở lên không có dầu tiết, không bịsâu mọt, không bị biến chất. 3. Lộ đảng sâm: Khô, nhiều đường mềm rễ dài, vỏ màu vàng hay màuvàng xám, thịt màu vàng nâu hay màu vàng, đường kính trên 10mm khôngcó dầu tiết, không bị sâu mọt, không bị biến chất. 4. Điều đảng sâm: Khô, có chất đường, hình trụ tròn, vỏ khô màuvàng, thịt màu trắng hay màu vàng trắng, đường kính 1 ...

Tài liệu được xem nhiều: