Danh mục

DƯỢC HỌC - HẬU PHÁC

Số trang: 27      Loại file: pdf      Dung lượng: 193.11 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 9,000 VND Tải xuống file đầy đủ (27 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Xuất xứ: Bản Kinh. Tên khác: Xích phác, Hậu bì (Biệt Lục), Liệt phác (Nhật Hoa), Trùng bì (Quảng Nhã), Đạm bá (Hòa Hán Dược Khảo), Xuyên hậu phác, Chế quyển phác, Tử du phác, Chế xuyên phác, Chế tiểu phác, Dã phác, Tiểu xuyên phác, Ngoa đồng phác, Thần phác, Xuyên phác ty, Tiền sơn phác (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Tên khoa học: Magnolia offinalis Rehd. et Wils. : Magnolia officinalis var. Biloba Rehd. et Wils, Magnolia hypoleuca Sicb. et Zucc.Họ khoa học: Họ Mộc Lan (Magnoliaceae). Mô tả: Cây gỗ lớn, cao 6 -...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DƯỢC HỌC - HẬU PHÁC DƯỢC HỌC HẬU PHÁC Xuất xứ: Bản Kinh. Tên khác: Xích phác, Hậu bì (Biệt Lục), Liệt phác (Nhật Hoa), Trùng bì (QuảngNhã), Đạm bá (Hòa Hán Dược Khảo), Xuyên hậu phác, Chế quyển phác, Tửdu phác, Chế xuyên phác, Chế tiểu phác, Dã phác, Tiểu xuyên phác, Ngoađồng phác, Thần phác, Xuyên phác ty, Tiền sơn phác (Trung Quốc DượcHọc Đại Từ Điển). Tên khoa học: Magnolia offinalis Rehd. et Wils. : Magnolia officinalis var. BilobaRehd. et Wils, Magnolia hypoleuca Sicb. et Zucc. Họ khoa học: Họ Mộc Lan (Magnoliaceae). Mô tả: Cây gỗ lớn, cao 6 - 15m, vỏ cây màu nâu tím, cành non có lông, bếkhổng hình tròn hoặc hình viên chùy. Lá mọc so le, nguyên, thuôn hìnhtrứng ngược, đầu lá h~i nhọn, dài 20 - 45cm, rộng 10 - 20cm, có mépnguyên hoặc hơi lượn sóng, khi còn non có lông màu tro sau biến dần thànhmàu trắng, trên gân lá có nhiều lông nhung, gân phụ có chừng 20 - 40 đôi.Hoa mọc ở đầu cành, to, trắng thơm, đường kính có thể tới 15cm. Quả mọctập trung, thuôn hình trứng, dài độ 12cm, đường kính 6cm, trong có chứa 1 -2 hạt. Địa lý: Mọc nơi ẩm thấp, đất tốt ở sườn núi. Có nhiều ở Hồ Bắc, Tứ Xuyên,An Huy, Triết Giang, Vân Nam (Trung Ouốc). Cây này chưa thấy phát hiệnở Việt Nam. Thu hái, sơ chế: Thu hái vỏ cây trên 20 năm vào tiết Lập thu tới Hạ chí, để cho nó ramồ hôi rồi phơi trong râm cho khô, cuộn thành ống hoặc cán cho thẳng. Hoặc sau khi bóc vỏ, phơi nơi mát cho khô, nhúng vào nước sôi, rồilấy ra chất thành đống cho nước chảy hết, phơi khô, rồi lại hấp để cho vỏmềm, cuộn thành ống, phơi nơi mát cho khô. Phần dùng làm thuốc: Vỏ thân (Cortex Magnoliae). Thứ vỏ dầy mềm, màu nâu tía, thơm vàcó nhiều dầu là tốt, đặc biệt thứ có đốm sáng (Kim tinh Hậu phác) là tốt hơncả Mô tả dược liệu: Vỏ thân cây khô biểu hiện dạng ống hặc nửa ống, có khi sau khi cắtngười ta ép phẳng, cô dạng hình bản, dài chừng 0,3m - 0,7m, dày 3,2 -6,5mm, mặt ngoài biều hiện màu nâu tro hoặc mần nâu đậm, xù xì khôngbằng phẳng, có đường nhăn không qui tắc, đồng thời thường có những khốiban màu nâu đậm, mặt trong biểu hiện màu nâu tím hay đỏ nâu, tương đốiphẳng, có đường vân nhỏ, thẳng dọc. Mặt bề ngang màu nâu vàng hoặc nâuđậm, không bằng phẳng, chất cứng, dễ gẫy dòn, mặt cắt ngang có vết dầu ởlớp giữa, còn lớp trong có xơ gỗ, thớ sợi nhỏ. Có mùi thơm cay đặc biệt, vịcay tê, hơi đắng. (Dược Tài Học). Bào chế: + Rửa sạch nhanh, cạo bỏ vỏ thô, xắt lát mỏng 2 - 3 ly, tẩm nước sữatô (cứ 1 cân Hậu phác thì sao với 4 lượng sữa tô), sao chín để dùng tronghoàn tán. Nếu dùng trong thuốc thang để uống thì dùng nước cốt gừng (cứ 1cân Hậu phác thì sao với 8 lượng nước gừng) cho khô (Lôi Công Bào ChíchLuận). + Cạo bỏ vỏ thô, rửa qua, lấy 2 vị Gừng sống, Tô diệp trộn vào, nấuchín rồi bỏ Gừng và Tô diệp đi, cắt phiến, phơi trong râm cho khô để dùng(Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Bảo quản: Đậy kín, để nơi khô ráo, vì dễ mốc. Tránh nóng vì dễ mất tinh dầuthơm. Thành phần hóa học: + Magnolol, Honokiol, Obovatol, 6’-O-Methylhonokiol,Magnaldehyde B, C, Randainal, Dipiperityl Magnonol, Piperitylhonokiol,Bornymagnolol, Randiol, Magnatriol B (Yahara S và cộng sự, Chem PharmBull, 1991, 39 (8) : 2024). + Magnocurarine, Salici Foline (Thôi Kiến Phương, Dược Học HọcBáo 1988, 23 (5) : 383). + b -Eudesmol 17,4%, Cadinol 14,6%, Guaiol 8,7%, Cymene 7,8%,1,4-Cineol 5,6%, Caryophellen 5%, Linalool 4,6%, a -Terpineol 4,5%,Globulol 3,1%, a -Humulene 3,9%, 4-Terpineol 3,4% (Q L Pu và cộng sự,Planta Med, 1990, 56 (1) : 129). Tác dụng dược lý: . Chất Magnolol (thành phần Phenol của Hậu phác) có tác dụng phòngngừa loét dạ dày trên thực nghiệm, có tác dụng ức chế Histamin gây co thắttá tràng, ức chế dạ dày tiết dịch (Trung Dược Học). . Thuốc sắc Hậu phác có tác dụng kích thích ruột cô lập của chuột vàchuột Hà lan. Thuốc cũng có tác dụng hưng phấn cơ trơn khí quản (TrungDược Học). . Chất kiềm Hậu phác và hoa Hậu phác có tác dụng hạ huyết áp(Trung Dược Học). . Nước sắc thuốc có tác dụng kháng khuẩn rộng: trên thực nghiệm invitro, thuốc có tác dụng ức chế tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn phổi, liên cầukhuẩn tán huyết, tnực khuẩn lỵ ( Shigella sonnei ) và những nấ m gây bệnhthường gặp (Trung Dược Học). + Giảm đầy hơi lúc châm tê cắt tử cung: Tác gỉa cho 36 bệnh nhânuống bột Hậu phác trước phẫu thuật, kết qủa lúc rạch phúc mạc, đại trườngkhông phình, một số ít hơi đầy, dùng tay đẩy nhẹ là được. So với 163 cakhông cho uống Hậu phác tốt hơn rất rõ, ( Báo Cáo Của Bệnh Viện Phụ SảnTrực Thuộc Học Viện Y Học Thượng Hải số I, Tạp Chí Tân Y). Tính vị: + Vị đắng, tính ôn (Bản Kinh). ...

Tài liệu được xem nhiều: