Xuất xứ: Bản Kinh. Tên gọi: 1- Hoàng là vàng, cầm là kiềm (màu vàng sẫm). Vị thuốc có màu vàng sẫm nên gọi là Hoàng cầm (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). 2- Khi phơi khô ruột xốp nhẹ, nên gọi tên Nội hư, Khô trường, Hủ trường, Khô cầm (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Tên Hán Việt khác: Hủ trường (Bản Kinh), Không trường, Túc cầm (Biệt Lục), Hoàng văn, Kinh cầm, Đỗ phụ, Nội hư, Ấn dầu lục (Ngô Phổ Bản Thảo), Khổ đốc bưu (Ký Sự), Đồn vĩ cầm, Thử vĩ cầm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dược học- Hoàng CầmDƯỢC HỌCHOÀNG CẦM Xuất xứ: Bản Kinh. Tên gọi: 1- Hoàng là vàng, cầm là kiềm (màu vàng sẫm). Vị thuốc có màuvàng sẫm nên gọi là Hoàng cầm (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). 2- Khi phơi khô ruột xốp nhẹ, nên gọi tên Nội hư, Khô trường, Hủtrường, Khô cầm (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Tên Hán Việt khác: Hủ trường (Bản Kinh), Không trường, Túc cầm (Biệt Lục), Hoàngvăn, Kinh cầm, Đỗ phụ, Nội hư, Ấn dầu lục (Ngô Phổ Bản Thảo), Khổ đốcbưu (Ký Sự), Đồn vĩ cầm, Thử vĩ cầm (Đường Bản Thảo), Điều cầm (BảnThảo Cương Mục), Khô cầm, Bắc cầm, Phiến cầm, Khô trường, Lý hủ thảo,Giang cốc thụ, Lý hủ cân thảo (Hòa Hán Dược Khảo), Điều cầm, Tử cầm,Đạm tử cầm, Đạm hoàng cầm, Tửu cầm, Đông cầm, Hoàng kim trà, Lạn tâmhoàng (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Tên khoa học: Scutellaria baicalensis Georgi (Scutellaria macratha Fisch). Họ khoa học: Họ Hoa Môi (Lamiaceae). Mô tả: Cây thảo sống dai, cao 30-60cm, có thể tới 50cm, có rễ hình to thànhhình chùy, vỏ ngoài màu đen. Thân mọc đứng hình 4 cạnh, phân nhánh ởgốc. Lá mọc đối cuống rất ngắn hoặc có cuống, cuống lá hình mác hẹp gợnsóng, đầu hơi tù, dài 1,5-3cm, rộng 2-7mm, lá nguyên. Hoa mọc thành bôngở đầu cành nằm về một bên, màu lam tím, tràng hoa gồm 2 môi 4 nhị, 2 nhịlớn dài hơn tràng, màu vàng, bầu có 4 ngăn. Địa lý: Cây này nước ta không có hiện phải nhập của Trung Quốc. Câythường sống ở vùng cao nguyên đất vàng, sườn núi về hướng mặt trời mọc,nơi khô ráo. Có nhiều ở Thiểm Tây, Diên An. Phân bố nhiều ở các tỉnh vùngBắc và Tây Nam Trung Quốc. Thu hái, sơ chế: Thu hái vào mùa xuân thu rửa sạch đất cát phơi khô sơ cạo bỏ vỏ thôrồi phơi tiếp. Phần dùng làm thuốc: Rễ (Radix Scutellariae). Loại bên trong cứng đầy chắc mịn ngoài màuvàng trong xanh, thịt đầy rỗng ruột ít là loại tốt, loại thô hoặc nhỏ khôngđều, lõi có khe bộng màu đen là loại xấu, loại sau khi gặp ẩm biến thànhmàu đen thì không dùng làm thuốc. Mô tả dược liệu: Rễ khô hình trụ tròn hoặc hình chùm xoắn, ở đỉnh hơi khô, nhỏ dần vềphía dưới, cong, dài chừng 12cm-16cm, đoạn trên thô khoảng 24-25mmhoặc hơn 35mm. Mặt ngoài màu nâu vàng, phần trên hơi sần sùi có nhữngđường nhăn dọc, xoắn hoặc có những vân hình mạng, phía dưới ít sần sùi, cóđường nhăn nhỏ hơn. Phần trên và phần dưới đều có vết tích của rễ con, bêntrong có màu vàng lục, chính giữa rỗng ruột, màu nâu vàng. Rễ gìa phần lớnrỗng ruột, bên trong có màu đen nâu, gọi là Khô cầm hay Phiến cầm. Rễmới, bên trong đầy ruột gọi là Tử cầm hoặc Điều cầm (Dược Tài Học). Bào chế: 1- Hoàng cầm dùng rượu sao thì khí nó đi lên, sao với nước tiểu thìkhí nó đi xuống, sao với nước mật Lợn thì tả hỏa ở can đởm. Chữa nhữngchứng nóng thường thì dùng sống (Bản Thảo Cương Mục). 2- Thứ Khô cầm (có tác dụng tả phế hỏa), làm tiêu khí nóng ở da thịt)thì bỏ đầu, bỏ ruột đen rửa sạch, ủ kín một đêm cho mềm, bào mỏng, 1-2 ly.Phơi khô dùng sống. Sau khi phơi khô tẩm rượu 2 giờ sao qua (cách nàythường dùng) (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). 3- Hấp chín bào mỏng phơi khô, dùng sống, sao với rượu, sao vớiMuối, sao với nước Gừng, sao với mật Heo tùy theo phái của Thầy thuốc. 4- Trị bệnh ở phần trên thì sao với rượu. Tả hỏa ở Can, Đởm thì saovới nước mật heo (Đông Dược Học Thiết Yếu). Bảo quản: Để nơi khô táo, tránh ẩm vì dễ mốc, để lâu bị mọt ăn. Thành phần hóa học: + Baicalei, Baicalin, Wogonin, Wogonoside, Neobaicalein, b-Sitosterol, Benzoic acid (Trung Dược Học). + Baicalein, Neo Baicalein skullcapflavone, Baicalin, Wogonin,Wogonoside (Vieenj Nghiên Cứu Trung Y, Trung Hoa Y Học Tạp Chí1973, 7: 417). + Oroxylin Oroxylin A, Methoxylbaicalei Popova T P và cộng sự, AA, 1975, 82: 28553z). + Skullcapflavone (Chương Hộ Đạo Phu, Dược Học Tạp Chí [NhậtBản] 1975, 95 (1): 108). + Dihydrooroxylin A, Chrysin, 2’,5,8-Trihydroxy-7-Methoxyflavone,2’, 5, 8-Trihydroxy-6,7-Dimethoxyflavone, 4’5, 7-Trihydroxy-6-Methoxyflavanone Cao Mộc tu Cáo, Dược Học Tạp Chí [Nhật Bản] 1980,100 (12): 1220). Tác dụng dược lý: . Tác dụng miễn dịch: Tác dụng chống dị ứng của Baicalein liên hệđến sự ức chế khả năng giải phóng enzym ra khỏi các tế bào, có lẽ do thủthể ức chế. Tác dụng ngăn ngừa dị ứng này làm cho cơ dãn rathuốc có tácdụng đối với da của heo được gây dị ứng và chất Histamin. Chất Baicaleinvà Baicalin có tác dụng gĩan phế quản đối với tiểu phế quản của heo bị gâydị ứng suyễn. Cả hai chất này có tác dụng ức chế phù co thắt và giảm tínhthẩm thấu mao mạch ở chuột. Chất Baicalin cũng ngăn ngừa phổi xuất huyếtở chuột xuống mức thấp nhất (Chinese Herbal Medicine). . Tác dụng kháng khuẩn: Hoàng cầm có kháng phổ rộng. Trong thínghiệm, nó có tác dụng ức chế đối với nhiều khuẩn bệnh gồm T ...