Xuất xứ: Bản Kinh. Tên hán Việt khác: Đái thảm (Bản Kinh), Đái thâm, Thục chi, Bách bản, Ngải thảo, Kỵ thảo, Độc thầm (Biệt Lục), Vương tôn (Dược Tính Bản Thảo), Dương nhục (Nhật Hoa Tử Bản Thảo), Hoàng thị, Miên kỳ, Đái phấn (Bản Thảo Cương Mục), Đố phụ, Cam bản ma, Bách dược miên (Hòa Hán Dược Khảo), Hoàng kỳ, Sinh hoàng kỳ, Chích hoàng kỳ, Thanh chích kỳ, Mật chích kỳ, Đại hữu kỳ, Miên hoàng kỳ, Mạc giáp hoàng kỳ, Thượng hữu kỳ, Tây thượng kỳ, Kỳ diện, Bạch thủy hoàng kỳ, Đại hoàng kỳ,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DƯỢC HỌC - HOÀNG KỲDƯỢC HỌCHOÀNG KỲ Xuất xứ: Bản Kinh. Tên hán Việt khác: Đái thảm (Bản Kinh), Đái thâm, Thục chi, Bách bản, Ngải thảo, Kỵthảo, Độc thầm (Biệt Lục), Vương tôn (Dược Tính Bản Thảo), Dương nhục(Nhật Hoa Tử Bản Thảo), Hoàng thị, Miên kỳ, Đái phấn (Bản Thảo CươngMục), Đố phụ, Cam bản ma, Bách dược miên (Hòa Hán Dược Khảo), Hoàngkỳ, Sinh hoàng kỳ, Chích hoàng kỳ, Thanh chích kỳ, Mật chích kỳ, Đại hữukỳ, Miên hoàng kỳ, Mạc giáp hoàng kỳ, Thượng hữu kỳ, Tây thượng kỳ, Kỳdiện, Bạch thủy hoàng kỳ, Đại hoàng kỳ, Thổ hoàng-kỳ, Nham hoàng k ỳ(Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển), Độc căn (Cam Túc Trung D ược ThủSách), Nhị nhân đài (Liêu Đình Kinh Tễ Thực Vật Chí), Thổ sơn bạophương căn (Tân Cương Dược Tài), Miên hoàng kỳ, Thượng hoàng kỳ, Mậttrích hoàng kỳ, Thanh trích hoàng kỳ, Sinh hoàng kỳ, Sinh hoàng kỳ b ì(Đông Dược Học Thiết Yếu). Tên khoa học: Astragalus membranaceus (Fisch) Bge. Họ khoa học: Thuộc họ Cánh Bướm (Fabaceae). Mô tả: Cây thảo sống lâu năm, thân mọc thẳng đứng phân nhiều cành, caokhoảng 6-70cm, phân nhiều cành. Rễ hình trụ đường kính 1-2cm, dài và đâmsâu, dai rất khó bẻ, vỏ ngoài màu nâu đỏ hay màu vàng nâu. Lá kép lôngchim lẻ, mọc so le, gồm 15-25 lá chét hình trứng dài, trên trục lá có lôngtrắng, lá kèm mọc rời, lá kèm phía dưới hình trứng tròn, lá kèm phía trênhình mác. Lá chét có từ 8-13, dài từ 6-20m, rộng 3-8mm, đầu lá nhọn hoặctròn. Hoa tự dài hơn lá. Cuống hoa tự dài 4-12cm, lá bắc hình mũi mác ngắnhơn lá dài. Đài hoa hình chuông xẻ răng cưa ngắn. Tràng hoa màu vàngnhạt. Nhị đực 10, xếp thành 2 bó. Quả loại đậu hình bán nguyệt bẹt, dài2,5cm, rộng 9mm, có lông dính dát quả, đầu quả dài ra thành hình gai nhọn.Ở Trung Quốc mùa hoa vào tháng 6-7, quả tháng 8-9. Địa lý: Sống tốt ở nơi đất cát, thoát nước tốt, bờ rừng, hay gặp ở các tỉnhDiên An, Du Lâm, Bửu Kê, Đông Bắc, Hoa Bắc, Tây Bắc, Tứ Xuyên. Câyđược trồng hoặc mọc hoang ở Trung Quốc. Mãi cho tới nay nước ta còn phảinhập Hoàng kỳ của Trung Quốc ở nước ta mới còn đang di thực chưa đượcphổ biến. Thu hái, sơ chế: Vào mùa thu, thu hoạch rễ, thường thu hoạch sau 3 năm, sau 6-7 nămthì càng tốt. Đào rễ rửa sạch đất cát cắt bỏ đầu và rễ con, phơi hay sấy khô. Phần dùng làm thuốc: Rễ (Radix Astragali). Mô tả dược liệu: Rễ hình viên trụ, rắn và có bột, ít khi phân nhánh, trên thô dưới nhẵn,dài 30-60cm, đường kính 1,5-3,5cm. Mặt ngoài màu vàng tro hoặc nâu xám,có những vân dọc. Mặt bẻ có những sợi cứng và xơ. Chất mềm xốp và cứng,vỏ ngoài màu trắng, chính giữa màu trắng vàng, giữa hai lớp có vòng màunâu nhạt, có nhiều củ có khe từ chính giữa phát lan ra. Rễ to mập nhiều thịtít xơ, dai bền, ruột vàng là tốt. Có thứ vỏ đen (trên thương trường gọi là Hắc kỳ) thịt vàng. Có thứcòn non (tên thương trường gọi là Nộn kỳ) thịt trắng nhiều bột không xơ làthứ thượng phẩm. Có khi người ta giả Hắc kỳ bằng cách nhuộm đen Hoàngkỳ, nhưng khi rửa thì hết đen (Danh Từ Dược Vị Đông Y). Bào chế: - Cắt bỏ đầu, đồ lên nửa ngày, tước ra sợi nhỏ để lên mặt đá đập dậpmà dùng (Lôi Công bào chích luận). - Đập dập nát, tẩm mật Ong sao 3 lần, có khi tẩm muối đồ chín (BảnThảo Cương Mục). - Rửa sạch, ủ hơi mềm, xắt hoặc bào mỏng 1-2 ly. Sấy nhẹ hoặc phơicho khô (dùng sống). Hoặc sau khi làm khô đập nát tước nhỏ, tẩm mật rồisao vàng (cách này hay dùng gọi là Chích hoàng-kỳ). Hoặc ngâm mật Ongloãng 2-3 ngày cho thấm rồi quấn giấy bản lùi vào tro, nếu làm ít, hoặc saovàng.( Trung Dược Đại Từ Điển). Bảo quản: Để nơi cao ráo, nơi ẩm dễ hư. Khi đã tẩm mật thì không nên để lâu. Thành phần hóa học: + Theo Sở dược thuộc Viện nghiên cứu y học Bắc kinh: trong Hoàngkỳ có Cholin, Betain, nhiều loại Acid Amin và Sacarosa. + Theo Lý Thừa Cố (Sinh dược học 1952): trong Hoàng kỳ cóSacarosa, Glucosa, tinh bột, chất nhầy, gôm, hơi có phản ứng Alcaloid. + Trong Hoàng kỳ có Sacarosa, nhiều loại Acid Amin, Protid (6,16-9,9%), Cholin, Betain, Acid Folic, Vitamin P, Amylase (Trung Dược Học). + Trong Hoàng kỳ có 2’, 4’ - Dihyroxy-5,6-Dimethoxyisoflavane,Choline, Betaine, Kumatakenin, Sucrose, Glucoronic Acid, b-Sitosterol(Chinese Hebral Medicine). + Soyasaponin I, Calycosin-7-O-b-D-Glucoside, 2’-Hydroxy-3’, 4’-Dimethoxyisoflavane-7-O-b-D-Glucoside, 9,10-Dimethoxypterocarpan-3-O-b-D-Glucoside (Vương Đức Khiêm – Trung Thảo Dược 1989, 20 (5): 198. + Palmatic acid, Linoleic acid, Linolenic acid (Lưu Thiên Bồi – GianTô y Dược 1978, 2: 32). + Coriolic acid (Subarnas Anas và cộng sự Planta Med, 1991, 57 (6):590. Tác dụng dược lý: 1) Tăng cường chức năng miễn dịch của c ơ theå: Hoàng kỳ làm tăngchức năng thực bào của hệ thống tế bào lưới, nếu cùng dùng với Linh chi,Đảng sâm thì tác ...