Danh mục

DƯỢC HỌC - HOÀNG TINH

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 152.28 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Xuất xứ: Biệt lục. Tên Việt Nam: Cây cơm nếp. Hoàng tinh hoa đỏ. Hoàng tinh lá mọc vòng. Tên Hán Việt khác: Hoàng chi (Thụy thảo kinh), Mậu ất chi (Ngũ phù kinh), Thỏ trúc, Lộc trúc, Cứu cùng thảo, Trùng lâu, Kê cách, Thùy châu, Mã tiển, Bạch cập, Cẩu cách, Uy nhụy (Biệt lục), Tiên nhân dư lương (Đào Hoàng Cảnh), Mễ bô, Dã sinh khương (Mông thuyên), Long hàm (Quảng nhã), Cứu hoang thảo (Cương mục thập di), Hoàng tôn, Hoàng y, Hoàng độc, Phi anh, Ty thái, Ngọc chi thảo, Thái dương thảo, Trúc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DƯỢC HỌC - HOÀNG TINH DƯỢC HỌCHOÀNG TINH Xuất xứ: Biệt lục. Tên Việt Nam: Cây cơm nếp. Hoàng tinh hoa đỏ. Hoàng tinh lá mọc vòng. Tên Hán Việt khác: Hoàng chi (Thụy thảo kinh), Mậu ất chi (Ngũ phùkinh), Thỏ trúc, Lộc trúc, Cứu cùng thảo, Trùng lâu, Kê cách, Thùy châu,Mã tiển, Bạch cập, Cẩu cách, Uy nhụy (Biệt lục), Tiên nhân dư lương (ĐàoHoàng Cảnh), Mễ bô, Dã sinh khương (Mông thuyên), Long hàm (Quảngnhã), Cứu hoang thảo (Cương mục thập di), Hoàng tôn, Hoàng y, Hoàngđộc, Phi anh, Ty thái, Ngọc chi thảo, Thái dương thảo, Trúc đại căn, Sa điềntùy (Hòa hán dược khảo) Bút quản thái (Tục danh) Chế hoàng tinh. Tên khoa học: POLYGONATUM KINGIANUM COLL. ET HEMSL. Họ khoa học: LILIACEAE. Mô tả: Cây cỏ loại sống dai. Thân rễ mập mọc ngang, chia đốt, có khi phânnhánh, hơi lõm, thỉnh thoảng có sẹo lõm, đường kính vết thân có thể tới2cm, thân củ mẫm màu vàng trắng, chiều dài từ 25-35cm, rộng 6-7cm. Thânmọc đứng nhẵn bóng cao 1-1,5m. Lá hẹp không cuống, mọc vòng 5-10 lá.Đầu lá có mũi nhọn dài, quăn lại. Hoa màu đỏ, mọc rủ xuống ở kẽ lá, mỗicuống mang 2 hoa hình ống dài 8-15mm. Mùa hoa quả tháng 3-4. Địa lý: Cây mọc hoang ở vùng núi xứ lạnh có độ cao hơn 1.200m chỗ đất ẩmmát, nhiều mùn. Có ở các tỉnh Hoàng Liên Sơn, Lai Châu, Sơn La. Mãi chođến nay vẫn dùng cây mọc hoang chưa ai chú ý trồng. Phân biệt: 1- Vị Hoàng tinh còn được dùng với cây Hoàng tinh lá mọc so le, còngọi là cây Đót, Co hán han (Thái) có tên khoa học là POLYGONATUMMULTIFLORUM (LINN). ALL, DISPOROPSIS LONHIFOLIA CRAIB, làcây cỏ sống lâu năm. Thân rễ mập mọc hoang chia thành những dóng, trêncó sẹo lớn, lõm xuống trông như cái chén. Thân đứng, nhẵn cao, 6-1m. Gốcthân có những đốm tía. Lá không cuống, mọc so le, hình trứng, đầu nhọn,gân lá hình cung, hai mặt lá nhẵn. Hoa trắng hình chuông, mọc ở kẽ lá, rủxuống. Quả mọng, hình cầu, khi chín màu tím đen. Cây mọc hoang ở rừngnúi, chỗ ẩm ướt có bóng râm như ven suối, khe vực. Cây này vẫn còn mọchoang ở xứ lạnh chưa được trồng. 2- Vị Hoàng tinh còn được dùng với cây POLUGONATUMSIBIRICUM REDONTE, là cây đa niên, thường lấy mút lá cong phụ vào vậtkhác, thân rễ nằm ngang mập dầy, màu vàng trắng hình trụ tròn dẹp, mút vếtsẹo ở củ tương đối lớn. Thân mọc thẳng hoặc hơi cong, dài 50-80cm. Lámọc 4-5 vòng không có cuống hình mũi mác dạng dãi, dài 8-12cm, phíatrước uốn cong lại. Hoa sinh ở nách rủ xuống, màu trắng, quả mọng hình cầumàu đen. 3- Ngoài những cây làm thuốc với Hoàng tinh ở trên ra, các câyPOLYGONATUM MACROPODUM POLYGONATUM GIGANTEUM,POLYGONATUM MULTIFLORUM, POLYGONATUM CHINENSIS,POLYGONATUM LACTIFOLIUM, POLYGONATUM FALCATUM,POLYGONATUM CANALICULATUM...đều được dùng với tên Hoàngtinh, cần nghiên cứu thêm. 4- Cần phân biệt với cây cũng có tên là Hoàng tinh, ở bắc gọi là Dong,trong Nam gọi là Bình tinh, đó là cây MARANTA ARUNDINACEAE LIN.Thuộc họ MARANTACEAE là loại cỏ sống lâu năm, thân cao tới 2m, lámọc so le thành hai dãy bẹ lá dài và có lông, phiến lá hình bầu dục, phiến lácó một khúc màu trắng hơi dày ở chỗ nối với gốc lá. Hoa không đều lưỡngtính, hình ống phiến có 3 thuỳ, nửa nhị sinh sả n. Thân rễ hình thoi dài màutrắng mang nhiều vòng lá khô hình vảy khá to. Không dùng vào thuốc, đó làcây lương thực thường được luộc ăn hoặc mài lấy bột để làm bánh hoặc nấuchè khuấy bột. Thu hái, sơ chế: Thu hái thên rễ vào mùa thu đông, vào lúc này dượcliệu chứa ít nước rất thuận lợi cho việc chế biến, bảo quản. Thân rễ mọcngang nằm sát đất, nơi mọc rất ẩm, đất chứa nhiều mùn dễ đào và thu hoạch. Phần dùng làm thuốc: Thân rễ (RHIZOMA POLYGONATI). Mô tả dược liệu: Dược liệu dùng là thân rễ của những cây trên, nên có hai dạng hìnhchính: 1- Những khối ngắn cong queo, hơi trong, có đầu nhọn hơi giống taicủ ấu, dài 2-5cm, rộng 1-3cm (hoặc khối lớn hình dạng thay đổi). Mặt ngoàimàu vàng hay nâu vàng đến nâu đen, nhiều nếp nhăn nheo, sần s ùi. Chất dẻodai, hơi khó bẻ, mặt bẻ màu vàng đến nâu nhạt, không phẳng, hơi lổn chổn,có chất dính, mùi đường, vị ngọt nhẹ, hơi ngứa lưỡi. 2- Những khối ngắn dài không nhất định gồm 2-5 đốt tròn hình chéndính nhau, ở giữa có một vòng tròn lõm xuống (vết tích của thân cây đãrụng). Mặt ngoài thân rễ màu nâu đen có những vòng tròn mảnh màu nâunhạt, nhiều nốt sần nhỏ, mẫu rễ con. Chất cứng hơi khó bẻ, mặt bẻ bằngphẳng, mặt cắt ngang màu vàng ngà, rải rác có nhiều chấm trắng nhỏ, mùithơm vị ngọt. Bào chế: 1- Phương pháp xưa: - Đào được lấy nước suối khe rửa sạch chưng từgiờ tỵ tới giờ tý (6 giờ). Xắt mỏng phơi nắng dùng (Lôi Hiệu) - Mới đào lênrửa sạch, đồ kỹ một đêm, xắt mỏng phơi khô làm như vậy cho được chín lầngọi là “Hoàng tinh cửu chưng cửu sái”, nếu không chế thì sẽ gây ngứa cổhọng (Mạnh Sằn). 2- Phương pháp nay: Có 4 ...

Tài liệu được xem nhiều: