Xuất xứ: Danh Y Biệt Lục. Tên Hán Việt khác: Sa thảo, Phu tu (Biệt Lục), Bảo linh cư sĩ, Bảo tuyết cư sĩ (Ký Sự Châu), Nguyệt tuy đa (Kim Quang Minh Kinh), Tam lăng thảo, Tước đầu hương (Đường Bản Thảo), Thảo phụ tử, Thủy hương lăng, Thủy ba kích, Thủy sa, Sa kết, Tục căn thảo (Bản Thảo Đồ Kinh), Hạo, Đài, Hầu sa (Nhĩ Nhã), Địa mao (Quang Nhã), Địa lại căn, Lôi công đầu (Cương Mục), Hương lăng, Phụ mễ, Thử sa, Hồi đầu thanh, Tước não hương (Hòa Hán Dược Khảo), Chế hương phụ,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DƯỢC HỌC - HƯƠNG PHỤ TỬ DƯỢC HỌC HƯƠNG PHỤ TỬ Xuất xứ: Danh Y Biệt Lục. Tên Hán Việt khác: Sa thảo, Phu tu (Biệt Lục), Bảo linh cư sĩ, Bảo tuyết cư sĩ (Ký SựChâu), Nguyệt tuy đa (Kim Quang Minh Kinh), Tam lăng thảo, Tước đầuhương (Đường Bản Thảo), Thảo phụ tử, Thủy hương lăng, Thủy ba kích,Thủy sa, Sa kết, Tục căn thảo (Bản Thảo Đồ Kinh), Hạo, Đài, Hầu sa (NhĩNhã), Địa mao (Quang Nhã), Địa lại căn, Lôi công đầu (Cương Mục),Hương lăng, Phụ mễ, Thử sa, Hồi đầu thanh, Tước não hương (Hòa HánDược Khảo), Chế hương phụ, Thất hương bĩnh, Thủy tam lăng, Hương phụ(Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Cỏ cú, Củ gấu, Cỏ gấu (Dược LiệuViệt Nam). Tên khoa học: Cyperus rtundus Linn. Họ khoa học: Họ Cói (Cyperaceae). Mô tả: Cây cỏ sống lâu năm, cao 10-60cm, có thân rễ nằm dưới đất, pháttriển thành hình thoi, dài 2-4cm, đường kính 0,5-1cm, vỏ ngoài mầu nâuthẫm hoặc nâu đen, có nhiều đốt, trên đốt có lông, bên trong mầu nâu nhạt,mùi thơm. Lá nhỏ hẹp dài bằng thân, ở giữa lưng có gân nổi, cứng bóng,phần dưới lá ôm thân cây. Cụm hoa đơn hay kép, có 3-5 lá bắc tỏa rộng ra,dài hơn cụm hoa nhưng có khi ngắn. Các hoa cũng có trục nhẵn mang 3-20hoa nhỏ. Mỗi hoa nhỏ khoảng 30 hoa, nhưng cũng có thể thay đổi từ 8-70hoa, trục hoa nhỏ có cánh. Vảy hoa hình trái xoan, tù. Nhị 3, bao phấn hìnhdải thuôn. Vòi nhụy dài bằng hay vượt bầu, đầu nhụy 3, dài. Quả bế có 3cạnh, màu xám. Ra hoa từ mùa hè tới mùa đông. Địa lý: Cây mọc hoang dại. Thu hái, sơ chế: Thu hái vào tháng 2-3 vào 8-9. Đem về phơi khô, đốt cháy lông và rễcon, tiếp tục phơi hoặc sấy tới độ ẩm dưới 13%. Phần dùng làm thuốc: Thân rễ (thường gọi là củ). Mô tả dược liệu: Thân rễ hình thoi, dài 1-3,5cm, rộng 0,4-1cm. Mặt ngoài màu đỏ sẫmhay nâu đen, có nhiều đốt ngang, mang lông cứng màu nâu và vết tích của rễcon. Mặt cắt ngang có lớp biểu bì mỏng, mô mầm vỏ màu hồng nhạt, tượngtầng mảnh, trung trụ màu nâu sẫm chiếm gần 1/2 bán kính. M ùi thơm vị hơicay. Loại mọc ở bãi biển, củ to mập, chắc thơm, sạch lông, thịt hồng hào làtốt (Dược Tài Học). Bào chế: + Rửa sạch mài trên đá nhám cho sạch hết vỏ, ngâm vào nước Đồngtiện cho mềm. Phơi khô, gĩa nát hoặc dùng sống hoặc sao, hoặc tẩm giấm,muối tùy từng trường hợp (Bản Thảo Cương Mục). + Hương phụ tứ chế: Còn gọi là ‘Tứ Chế Ô Phụ Hoàn’, Lấy Hươngphụ 1 cân chia ra làm 4 phần, ngâm với 4 thứ: giấm, rượu, đồng tiện vàmuối, trong 3 ngày, rồi sấy khô. Ô dược nửa cân cũng chế như Hương phụ.Tất cả tán bột (Trung Dược Đại Từ Điển). + Hương phụ thất chế: Còn gọi là ‘Thất Chế Hương Phụ Hoàn’, gồmHương phụ, Đương quy, Nga truật, Đơn bì, Ngải diệp, Ô dược, Xuuyênkhung, Diên hồ sách, Tam lăng, Sài hồ, Hồng hoa, Ô mai. Lấy Hương phụchia làm 7 phần, một phần ngâm với rượu Đương quy, Một phần ngâm vớinước tiểu trẻ con tẩm với Nga truật, Một phần ngâm với nước vo gạo vàĐơn bì, Ngải diệp, Một phần ngâm với nước vo gạo, Ô dược, Một phầnngâmvới nước lạnh tẩm Xuyên khung, Diên hồ sách, Một phần ngâm vớinước giấm ngâm Tam lăng, Sài hồ, Một phần ngâm với nước muối và Ômai, Hồng hoa (Mỗi thứ, mùa xuân ngâm 5 ngày, mùa hè ngâm 3 ngày, mùathu ngâm 7 ngày, mùa đông ngâm 10 ngày, rồi phơi khô, xong chỉ lấyHương phụ tán bột, còn xác vị thuốc khác bỏ đi. Dùng nước giấm trộn bộtHương phụ làm thành viên (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Hiện nay đa số thường bào chế như sau: Sau khi phơi khô sao cháylông và rễ con. a) “Hương Phụ Mễ”: Phơi khô gĩa với trấu, cứ 1kg Hương phụ trộn0,5kg trấu, gĩa bằng chày nhọn đầu cho trụi hết lông và vỏ, gĩa không khéosẽ bị nát. b) “Hương Phụ Thán”: Phơi khô, sao cháy đen tồn tính, hạ thổ, đểnguội, tán bột (Phương Pháp Bào Chế Đông Dược). Bảo quản: Đậy kín. Dễ sâu mọt. Hương phụ chế không nên bào chế nhiều, chỉnên dùng đủ trong vòng 15-20 ngày. Thành phần hóa học: + b-Pinene, Camphene, 1,8-Cineole, Limonene, p-Cymene,Selinatriene, b-Selinene, a-Cyperone, b-Cyporene, Patchoulenone, a-Rotunol, Cyperol, Isocyperol, Copadiene, Eppoxyguane, Cyperolone,Rotundone, Kobusone, Isokobusone, Glucose, Fructose (Trung Dược Học). + Glucose 8,3%, Fructose 9,1%, Starch 1-1,7%, Essential oil 0,65-1,4% (Shoaib A m và cộng sự, J Pharm. Sci V A R 1967, 8: 35 (C A 1970,72: 24693r). + b-Pinene, Camphene, 1,8-Cineole, p-Cymene, Cyperene,Selinatriene, b-Selinene, Patchoulenone Trvedi B và cộng sự, CollectionCzech Chem Commun 1964, 29: 1675 (C A 1964, 61: 5697h). + Cyperol, Isocyperol (Hikino H và cộng sự, Tetra Lett 1967, 15 (12):1929). + Copadiene, Epoxyguaine, Cyperolone, Rotundone (Kapadia V H vàcộng sự, Tetra Lett 1967, 47: 1661). + Rotunol (Hikino H và cộng sự, Tetra Let ...