Xuất xứ: Bản Kinh. Tên Hán Việt khác: Trọng đài (Bản Kinh), Chính mã, Huyền đài, Lộc trường, Qủi tàng, Đoan (Ngô Phổ Bản Thảo), Hàm (Biệt Lục), Trục mã (Dược Tính Luận), Phức thảo (Khai Bảo Bản Thảo), Dã chi ma (Bản Thảo Cương Mục), Hắc sâm (Ngự Dược Viện), Nguyên sâm (Bản Thảo Thông Huyền), Sơn ma, Dã chi ma, Năng tiêu thảo, Lăng tiêu thảo, Huyền vũ tinh, Lộc dương sinh (Hòa Hán Dược Khảo), Đại nguyên sâm, Hắc nguyên sâm, Ô nguyên sâm, Khuê giác sâm, Trần nguyên sâm (Trung Quốc Dược Học Đại Từ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DƯỢC HỌC - HUYỀN SÂM DƯỢC HỌCHUYỀN SÂM Xuất xứ: Bản Kinh. Tên Hán Việt khác: Trọng đài (Bản Kinh), Chính mã, Huyền đài, Lộc trường, Qủi tàng,Đoan (Ngô Phổ Bản Thảo), Hàm (Biệt Lục), Trục mã (Dược Tính Luận),Phức thảo (Khai Bảo Bản Thảo), Dã chi ma (Bản Thảo Cương Mục), Hắcsâm (Ngự Dược Viện), Nguyên sâm (Bản Thảo Thông Huyền), Sơn ma, Dãchi ma, Năng tiêu thảo, Lăng tiêu thảo, Huyền vũ tinh, Lộc dương sinh (HòaHán Dược Khảo), Đại nguyên sâm, Hắc nguyên sâm, Ô nguyên sâm, Khuêgiác sâm, Trần nguyên sâm (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Sơnđương quy (Hồ Nam Dược Vật Chí), Thủy la bặc (Triết Giang Trung DượcChí). Tên khoa học: Scrophularia kakudensis Franch. Họ khoa học: Họ Hoa Mõm Chó (Scrophulariaceae). Mô tả: Loài cây thân thảo, sống nhiều năm, thân cây vuông cao độ 1,7-2,3m,lá màu tím xanh. Lá mọc đối có cuống hình trứng dài, đầu nhọn vát, rìa lá córăng cưa, màu xanh nhạt. Cây ra hoa mùa hè. Hoa tự xếp thành hình chùytròn, ống tràng hoa hình chén, cánh hình môi, chia làm 5 thùy, màu tím xámdài ngắn, 5 thùy. Quả bế đôi hình trứng. Hạt nhỏ bé, nhiều hạt màu đen, rễ tomập nhưng hơi cong, dài độ 10-20cm, giữa rễ củ phình lớn, hai đầu củ hơithon, nói chung mỗi gốc có 4-5 củ mọc thành chùm, lúc tươi vỏ màu trắnghoặc vàng nhạt, sau khi chế biến vỏ ngoài màu nâu nhạt bên trong màu đen,mềm dẻo. Địa lý: Huyền sâm sản xuất ở tỉnh Tứ Xuyên gọi là “Xuyên huyền sâm” hay“Thổ Huyền sâm” thường trồng vào đầu mùa hạ, đến mùa thu sang năm thìthu hoặch. Chủ yếu phân bố ở Đạt Huyện, Ôn Giang, Vạn Huyện, Bồi Lăng.Huyền sâm xản xuất ở tỉnh Triết Giang thuộc loại Quảng huyền sâm, trồngvào đầu năm thu hoạch vào cuối năm, phân bố ở các huyện Đông D ương,Tiêu cư. Loại này sản xuất ở các tỉnh Sơn Đông, Hồ Bắc, Giang Tây, ThiểmTây, Quý Châu, Cát Lâm, Liêu Ninh. Ở các tỉnh trên ngoài việc trồng trọt ra,còn có khai thác cây mọc hoang dại. Huyền sâm mới di thực vào nước ta,trồng ở đồng bằng hay miền núi đều cho năng xuất cao, chất lượng tốt. Ởđồng bằng gieo trồng tháng 10-11, ở miền núi tháng 2-3. Cây ưa đất pha cátnhiều chất mùn, màu mỡ, thoát nước tốt. Có thể gieo thẳng hoặc trồng bằngmầm non sau khi thu hoạch nhưng thông thường là gieo thẳng. Ngâm hạt vớinước ấm, trong 4 giờ, vớt ra để ráo, trộn với đất bột để gieo. Gieo xong t ướinước phủ rơm rạ. Thu hái, sơ chế: Vào vụ, ở đồng bằng thu hoạch vào tháng 7-8, miền núi tháng 10-11,năm thứ 2 sau khi trồng, lúc cây đã tàn lụi thì thu hoạch, lúc thu hoạch thìdùng cuốc đào, nắm lấy gốc cây rũ lấy củ, ngắt bẻ lấy củ để chế biến. Nếucần lấy đầu chồi hoặc đầu củ để làm giống, cũng cần kết hợp chọn lúc này. a) Phương pháp sơ chế Thổ huyền sâm: Sau khi thu hoạch đem đi rửa ngay đưa lên gìan sấy, sấy cho tới lúckhô được một nửa thì đem ra chất đống 2-3 ngày, bên trên có phủ kín cỏ rạlàm cho ruột củ biến thành màu đen, nước bên trong thấm thấu ra ngoài, lạiđem ra sấy, sấy cho tới lúc khô 9 phần, bỏ vào trong xảo, lắc đi lắc lại cho củrễ và đất cát rơi xuống hết, sau đó phân loại đem bán. b) Phương pháp chế biến Huyền sâm Triết Giang. Sau khi thu hoạchvề, đem phơi nắng ngay, lúc phơi khô được một nửa, đem chất đống 2-3ngày, sau đó lại đem phơi, qua độ 40 ngày thì khô kiệt, nếu trường hợp bịmưa thì cũng có thể dùng lửa sấy. Dù là sấy hay phơi khô, điền cần phải chúý không được làm cho rỗng ruột. Nếu phải dùng lửa sấy thì cần phải chú ýđặc biệt đến lửa sấy, nhất thiết không được quá to lửa, để tránh khô giònrỗng ruột. Phần dùng làm thuốc: Rễ. Mô tả dược liệu: Rễ vẫn gọi là củ khô, hình trụ, chính giữa phình lớn,phía dưới thuôn nhỏ lần, ở phía trước gốc có cổ hẹp lại, phía trên có nuốmphình lớn, rễ dài từ 12-15cm, rộng chừng 21mm, 25mm, mặt ngoài biểu hiệnmàu nâu đất, có nếp nhăn sâu rõ ràng và các bì khổng dài ngang màu đất sét,nếp nhăn nằm ngang tương đối ít, có khi cũng có thể thấy sẹo của nhánh rễbị đứt ngang, chất cứng dẻo, khó bẻ gãy, mặt cắt ngang mềm màu đen nhiềuthịt, đầu ướt như keo khói đèn hoặc Thục địa, ở chính giữa hơi biểu hiệndạng xơ, phía ngoài cùng có lớp bần mỏng, phía trong có nhiều vân tỏa ra(bó libe gỗ). Bột màu đen, nhạt, vị hơi ngọt mặn. Bào chế: 1- Đào củ về rửa sạch, lót cỏ lác, xếp củ vào chỗ đồ lên cho chín, phơikhô dùng (Lôi Công). 2- Rửa sạch, ủ mềm, xắt lát phơi khô (Đông Dược Học Thiết Yếu). Bảo quản: Dễ mốc trắng, để nơi khô ráo, đậy kín, dưới có lót vôi sống. Hay đemphơi nắng. Thành phần hóa học: + L-Asparagine, Oleic acid, Linoleic acid, Stearic acid (Trung DượcHọc). + Harpagide, Harpagoside, Ningpoenin (Kitagawa I và cộng sự, ChemPharm Bull 1967, 15: 1254). + Aucubin, 6-O-Methylcatalpol (Qian Jing Fang và cộng sự,Phytochemistry 1992, 31 (3): 905). + Asparagine ( ...