Xuất Xứ: Bản Kinh. -Tên Khác: Kê đầu thực (Bản Kinh), Kê Đầu, Nhạn Đầu, Ô đầu (Phương Ngôn), Vỉ Tử (Bản Thảo Kinh Tập Chú), Thủy Lưu Hoàng (Đông Ba Tạp Kỷ), Thủy kê đầu (Kinh Nghiệm Phương), Cư Tắc Liên, Đại Khiếm Thực, Hộc Đầu, Hồng Đầu, Kê Đầu Bàn, Kê Đầu Lăng, Kê Đầu Liên, Kê Đầu Thái, Kê Túc, Kê Ung, Kê Vị Nhi, Khiếm Kê Ung, Khuê Khiếm Thực, Lăng Mao, Nam Khiếm Thực, Ngẫu Sao Thái, Ngô Kê, Nhạn Minh, Nhạn Thật, Nhạn Thiện, Nhạn Trác, Nhạn Trác Thực, Noãn Lăng, Phù Đầu,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DƯỢC HỌC - KHIẾM THỰC DƯỢC HỌCKHIẾM THỰC -Xuất Xứ: Bản Kinh. -Tên Khác: Kê đầu thực (Bản Kinh), Kê Đầu, Nhạn Đầu, Ô đầu (Phương Ngôn),Vỉ Tử (Bản Thảo Kinh Tập Chú), Thủy Lưu Hoàng (Đông Ba Tạp Kỷ),Thủy kê đầu (Kinh Nghiệm Phương), Cư Tắc Liên, Đại Khiếm Thực, HộcĐầu, Hồng Đầu, Kê Đầu Bàn, Kê Đầu Lăng, Kê Đầu Liên, Kê Đầu Thái, KêTúc, Kê Ung, Kê Vị Nhi, Khiếm Kê Ung, Khuê Khiếm Thực, Lăng Mao,Nam Khiếm Thực, Ngẫu Sao Thái, Ngô Kê, Nhạn Minh, Nhạn Thật, NhạnThiện, Nhạn Trác, Nhạn Trác Thực, Noãn Lăng, Phù Đầu, Thủy Trung Đan,Vỉ Quyết, (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển), Khiếm Thực Mễ, ĐạiKhiếm Thực, Kê Đầu (Đông Dược Học Thiết Yếu), Khiếm Thật (Việt Nam). Tên Khoa Học: Semen euryales Ferox. Họ Khoa Học: Họ Súng (Nymphaeaceae). Mô Tả: Hạt chắc, hình cầu, màu đen, thịt trắng ngà là tốt. Địa Lý: Chưa thấy trồng ở Việt Nam. Thu Hái, Sơ Chế: Tháng 9-10 hái quả chín về, xay cho vỡ ra, xẩy lấy hạt rồi lại xay bỏvỏ hạt, lấy nhân phơi khô hoặc sấy khô. Bộ Phận Dùng: Quả (Semen Euryales). Khiếm thực Trung Quốc dùng quả. Khiếmthực Việt Nam dùng củ Súng thay thế. Mô tả dược liệu: Hình tròn, đường kính khoảng 0,6cm. Một đầu mầu trắng, chiếmkhoảng 1/3, toàn thể hình tròn lõm xuống, đầu kia mầu đỏ nâu, chiếm 2/3toàn thể. Ngoài mặt bằng trơn, có sâm hoa. Chất cứng, dòn. Cắt ra thì chỗcắt không bằng phẳng, mầu trắng bạch, có chất bột. Bào Chế: + Phơi thật khô, chưng cho chín, bỏ vỏ, lấy nhân, tán bột (Trung QuốcDược Học Đại Tự Điển). + Bỏ tạp chất, mốc mọt và thứ thịt màu đen, sao vàng, tán nhỏ, đểdành dùng (Phương Pháp Bào Chế Đông Dược). + Sao Khiếm thực: Lấy cám bỏ vào nồi (cứ 50kg Khiếm thực, dùng5kg cám), rang nóng, đợi khi khói bay lên, cho Khiếm thực vào, sao chomầu hơi vàng, lấy ra, sàng bỏ cám, để nguội là được (Dược Tài Học). -Bảo Quản: Rất dễ bị mọt, nên phơi hoặc sấy cho thật khô, sao vàng, bỏ vào thùngđậy thật kín. -Thành Phần Hóa Học: + Trong Khiếm thực có nhiều tinh bột và Catalaza (Trung Quốc ThựcVật Học Tạp Chí 1987, 51: 324). + Trong Khiếm thực có 4,4% Protid, 0,2% Lipid, 32% Hydrat Carbon,0,009% Calcium, 0,11% Phosphor, 0,0004% Fe, 0,006% Vitamin C (TrungQuốc Trung Ương Vệ Sinh Sở 1957). + Trong Khiếm thực có Calcium, Phosphor, Thiamine, Nicotinic acid,Vitamin C, Carotene (Trung Dược Học). -Tác Dụng Dược Lý: Chưa thấy tài liệu nào nghiên cứu. -Tính Vị: +Vị ngọt, sáp, tính bình, không độc (Bản Kinh). +Vị ngọt. Thuốc khô thì ấm, thuốc tươi thì mát (Dược Phẩm HóaNghĩa). +Vị ngọt, tính sáp, khí bình, không độc (Trung Quốc Dược Học ĐạiTự Điển). +Vị ngọt, sáp, tính bình (Đông Dược Học Thiết Yếu). -Quy Kinh: +Vào kinh Can, Tỳ, Vị (Dược Phẩm Hóa Nghĩa). +Vào kinh Tâm, Thận, Tỳ, Vị (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải). +Vào kinh Tỳ, Thận (Trung Dược Học). +Vào kinh Tâm, Thận (Đông Dược Học Thiết Yếu). -Tác Dụng, Chủ Trị: +Bổ trung, ích tinh khí, cường chí, làm sáng mắt, làm tai nghe rõ (BảnKinh). +Chỉ khát, ích Thận (Bản Thảo Cương Mục). +Lợi thấp, cố Thận, bế khí (Bản Thảo Cầu Chân). +Kiện Tỳ, chỉ tả, ích Thận, bế khí, trừ thấp (Trung Dược Học). +Bổ Tỳ, Thận, bền tinh tủy. Trị đái hạ, di tinh, tiểu nhiều, lưng đau,gối mỏi (Đông Dược Học Thiết Yếu). Liều Dùng: 12-20g. -Kiêng Kỵ: + Ăn nhiều Khiếm thực không bổ cho Tỳ Vị mà làm tiêu hóa khó(Bản Thảo Diễn Nghĩa). +Táo bón, tiểu không thông : không dùng (Đông Dược Học ThiếtYếu). -Đơn Thuốc Kinh Nghiệm: + Trị hoạt tinh (di tinh, tiết tinh...): Khiếm thực (chưng) 80g,Liên tu 80g, Liên tử 80g, Long cốt 40g, Mẫu lệ 40g, Sa uyển tật lê 80g, Liêntử tán bột để riêng, nấu làm hồ để trộn với thuốc bột của các vị kia, làmthành hoàn. Ngày uống 16 - 20g (Kim Tỏa Cố Tinh Hoàn – Y Phương TậpGiải). + Trị mộng tinh, hoạt tinh: Kê đầu nhục (Khiếm thực) 60g, Liên hoanhụy 30g, Long cốt 60g, Ô mai nhục 60g. Tán bột. Lấy Sơn dược chưngchín, bỏ vỏ. Nghiền nát như cao, trộn thuốc bột làm viên to bằng hạt đậunhỏ. Mỗi lần uống 30 viên với nước cơm, lúc đói (Ngọc Tỏa Đơn – Lỗ PhủCấm phương). +Trị di tinh, bạch trọc: Khiếm thực, Kim anh tử. Trước hết lấy Khiếmthực gĩa nát, phơi khô, tán bột, trộn với cao Kim anh làm viên. Ngày uống 8-12g (Thủy Lục Nhị Tiên Đơn -Thông Hành). +Trị đới hạ do thấp nhiệt: Khiếm thực, Hoàng bá, Xa tiền tử, sắc uống(Trung Dược Học). +Trị đới hạ do Tỳ Thận hư: Khiếm thực, Sơn dược, sắc uống (TrungDược Học). +Trị tiêu chảy mạn tính do Tỳ hư: Khiếm thực, Bạch truật, Đảng sâm,Phục linh, sắc uống (Trung Dược Học). -Tham Khảo: + “Ông Đông Viên nói rằng: Khiếm thực ích tinh, ...