Xuất Xứ: Lôi Công Bào Chích Luận. -Tên Khác: -Tên Khoa Học: Rosa laevigata Mich. -Họ Khoa Học: Họ Hoa Hồng (Rosaceae). -Mô Tả: -Địa Lý: -Thu Hái, Sơ Chế: Thu hái vào mùa thu. -Bộ Phận Dùng: Quả.-Bào Chế: +Rửa sạch, bổ ra, bỏ hột và lông rồi dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu). +Bổ đôi, bỏ vào trong túi vải, xóc, chà cho hết gài, rửa sạch nhanh. Dùng cái nạo nạo cho hết hột và lông trong ruột cho kỹ, sấy khô (Phương Pháp Bào Chế Đông Dược). -Bảo Quản: Để nơi khô ráo, thoáng gió....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DƯỢC HỌC - KIM ANH TỬ DƯỢC HỌCKIM ANH TỬ-Xuất Xứ:Lôi Công Bào Chích Luận.-Tên Khác:-Tên Khoa Học:Rosa laevigata Mich.-Họ Khoa Học:Họ Hoa Hồng (Rosaceae).-Mô Tả:-Địa Lý:-Thu Hái, Sơ Chế:Thu hái vào mùa thu.-Bộ Phận Dùng:Quả. -Bào Chế: +Rửa sạch, bổ ra, bỏ hột và lông rồi dùng (Đông Dược Học ThiếtYếu). +Bổ đôi, bỏ vào trong túi vải, xóc, chà cho hết gài, rửa sạch nhanh.Dùng cái nạo nạo cho hết hột và lông trong ruột cho kỹ, sấy khô (PhươngPháp Bào Chế Đông Dược). -Bảo Quản: Để nơi khô ráo, thoáng gió. -Thành Phần Hóa Học: Trong Kim anh tử có Saponin, Citric Acid, Mallic acid, Fructose,Sucrose, Tannin, Resin, Vitamin C (Trung Dược Học). -Tác Dụng Dược Lý: +Tác Dụng Giảm Xơ Mỡ: Gây xơ mỡ mạch nơi thỏ bằng chế độ ănnhiều Cholesterol được điều trị bằng Kim anh tử trong 2-3 tuần. Đa số cáccas đều có giảm Cholesterol máu và b- Lipoprotein so với lô đối chứng. Mỡở tim và gan cũng như xơ mỡ mạch ở nhóm điều trị ít hơn. +Tác Dụng Kháng Khuẩn: nước sắc Kim anh tử có tác dụng ức chếmạnh in vỉto đối với tụ cầu vàng và E.Coli. Nước sắc thuốc cũng có tác dụngức chế virut cúm. +Trị tử cung sa: dùng nước sắc Kim anh tử trị 203 cas tử cung sa. Kếtquả: 16 cas khỏi, 138 cas có tiến bộ. Hiệu quả cao nhất đối với phụ nữ trẻtuổi, có đời sống ổn định và không mắc chứng đới hạ (Trung Y Dược). *Nước sắc từ Kim anh trong ống nghiệm bằng phương pháp phaloãng hệ nồng độ, có tác dụng ức chế sự sinh trưởng của virut cúm và trựctrùng lỵ. Kim anh còn có tác dụng gây se xoắn và kích thích sự phân tiết củadạ dày (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam). *Qủa Kim anh có chất Glucosid độ. Cồn chế từ qủa Kim anh với liều60-70 giọt, có thể gây đờ đẫn với khuynh hướng chóng mặt và giảm hoạtđộng thần kinh. Nước sắc 5% qủa Kim anh cũng có độc tính. Tiêm 1ml cho1 con ếch hoặc 1 con chuột sau 1 thời gian ngắn, con vật bị kích thích xuấthiện giật rung, liệt toàn thân, tin ngưng đập ở thì tâm trương, sau đó chết(Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam). -Tính Vị: +Vị chua, tính ôn, bình, không độc (Khai Bảo Bản Thảo). +Tính bình. Còn sống thì có vị chua, tính sáp, khi chín có vị ngọt, tínhsáp (Cảnh Nhạc Toàn Thư). +Vị chua, tính bình (Trung Dược Học). +Vị chua chát, tính bình (Đông Dược Học Thiết Yếu). -Quy Kinh: +Vào kinh túc Thái dương (Bàng quang), túc Thiếu âm (Thận), thủDương minh [Đại trường] (Bản Thảo Kinh Sơ). +Vào kinh Bàng quang, Đại trường, Thận (Trung Dược Học). +Vào kinh Bàng quang, Đại trường, Thận (Đông Dược Học ThiếtYếu). -Tác Dụng: +Liệu Tỳ, tả hạ lỵ, chỉ niệu, sáp tinh (Thực Bản Thảo). +Chỉ thổ huyết, nục huyết, sinh tân dịch, thu hư hãn +Sáp tinh, cố trường (Đông Dược Học Thiết Yếu). -Chủ Trị: +Trị di tinh do Thận hư, tiểu nhiều, tiêu chảy mạn tính, lỵ kéo dài,băng huyết, đới hạ (Đông Dược Học Thiết Yếu). -Liều Dùng: 6-20g. -Kiêng Kỵ: +Nhiệt thái quá: không dùng (Trung Dược Học). +Bệnh mới phát sốt, táo kết: không dùng (Phương Pháp Bào ChếĐông Dược). +Có thực hỏa tà nhiệt: cấm dùng. Tiểu không thông, tiêu chảy cấp:không dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu). -Đơn Thuốc Kinh Nghiệm: +Trị tiêu chảy, lỵ, hoạt tinh, di tinh, tiểu nhiều: Kim anh tử, nấu thànhcao. Mỗi lần dùng 1 thìa canh lớn, hòa với nước sôi uống (Kim Anh Tử Cao- Nghiệm Phương). +Trị di tinh, hoạt tinh, bạch đới: Kim anh tử + Khiếm thực, lượngbằng nhau. Tán bột, mỗi lần uống 6-8g với nước cơm (Thủy Lục Nhị TiênĐơn - Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược). +Trị tử cung sa, trực tràng sa: Kim anh tử 30g, Ngũ vị tử 6g, sắc uống(Trung Dược Học). -Tham Khảo: “Gọi là Kim Anh vì quả giả của nó giống cái chén màu vàng - UốngKim anh tử lâu ngày làm cho người ta chịu được lạnh và nhẹ người” (ThựcBản Thảo). “Kim anh tử vị chua kiêm ngọt, Kha tử vị chua kiêm đắng. Tuy nhiên,vị chua của Kha tử không bằng vị chua nồng của Kim anh tử. Vị ngọt củaKim anh tử không nổi bật bằng vị ngọt của Kha tử. Kha tử thiên về củng cốhậu âm, cầm tiêu chảy còn Kim anh tử thiên về củng cố tiền âm, cầm di tinh- Kim anh tử có cái hay là khi còn xanh thì chua chát, khi chín thì ngọt chát,khi sắp chín thì chua mà lại kèm ngọt chát (Đông Dược Học Thiết Yếu). ...