Xuất xứ: Nhật Hoa Tử Bản Thảo. Tên khác: La Bặc Tử, Lô Bặc Tử, Tử Hoa Tòng (Bản Thảo Cương Mục), Thổ Tô Tử (Nhĩ Nhã), Ôn Tòng, Địa Khô Lâu, Địa Khô La, La Ba Tử, La Điền Tử, Khương Tinh Tử, Đặng Tùng Tử, Đường Thanh Tử, Lai Bặc Tử (Hòa Hán Dược Khảo), Sở Tùng Tử (Bản Thảo Đồ Kinh), Phá Địa Chùy (Quảng Vận), Hạ Sinh (Vương Trinh Nông Thư), Hạt Củ Cải, Rau Lú Bú (Việt Nam). Tên khoa học: Semen raphani Sativi. Họ khoa học: Thuộc họ Cải (Brasicaceae). Mô Tả: Cây...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DƯỢC HỌC - LAI PHỤC TỬ DƯỢC HỌCLAI PHỤC TỬ Xuất xứ: Nhật Hoa Tử Bản Thảo. Tên khác: La Bặc Tử, Lô Bặc Tử, Tử Hoa Tòng (Bản Thảo Cương Mục), ThổTô Tử (Nhĩ Nhã), Ôn Tòng, Địa Khô Lâu, Địa Khô La, La Ba Tử, La ĐiềnTử, Khương Tinh Tử, Đặng Tùng Tử, Đường Thanh Tử, Lai Bặc Tử (HòaHán Dược Khảo), Sở Tùng Tử (Bản Thảo Đồ Kinh), Phá Địa Chùy (QuảngVận), Hạ Sinh (Vương Trinh Nông Thư), Hạt Củ Cải, Rau Lú Bú (ViệtNam). Tên khoa học: Semen raphani Sativi. Họ khoa học: Thuộc họ Cải (Brasicaceae). Mô Tả: Cây thảo, sống hàng năm. Rễ củ phình to. Lá hình mũi mác. Hoa tựchùm, mầu trắng hoặc hơi tím hồng, cánh hoa có vân. Quả loại cải, khôngmở, thắt lại giữa, các hạt xếp thành hình chuỗi tràng hạt, xốp. Mùa hoa từtháng 4-7, mùa quả từ tháng 6-9. Địa lý: Trồng khắp nơi vào mùa Thu, Đông để lấy củ ăn. Thu hái, sơ chế: Đến mùa quả gìa (mùa hè, thu), hái cả cây, phơi khô, đập lấy hạt, bỏvỏ, loại bỏ tạp chất, phơi khô. Phần dùng làm thuốc: Hạt. Hạt hình tròn, dẹp, có mặt lưng khum, mặt bụng tạo nên 1 cạnhlồi ở giữa, dài chừng 2,5-4mm, rộng 2-3mm, màu nâu đỏ hoặc nâu đen. Mô tả dược liệu: Lai phục tử hình bầu dục hoặc gần hình tròn trứng, hơi dẹp, đườngkính 0,4cm. Ngoài mầu hồng, một bên có mấy rãnh dọc, một đầu có 1 chấmnhỏ mầu nâu. Soi kính lúp thấy toàn thể đều có vằn mắt võng, nhỏ, dầy.Chất cứng. Đập vỡ có nhân mầu trắng ngà hoặc vàng, có dầu, không mùi, vịngọt, hơi cay (Dược Tài Học). Bào chế: + Sẩy sạch tạp chất, rửa sạch đất, vớt ra, phơi khô. Khi dùng gĩa nát ralà được (Dược Tài Học). + Rửa sạch hạt. Nếu dùng tiêu đờm thì dùng sống. Muốn tiêu thực thìdùng sao (Đông Dược Học Thiết Yếu). Bảo quản: Đóng kín, tránh ẩm. Thành phần hóa học: +Trong Lai Phục Tử có: Erucic acid, Oleic acid, Linolenic acid,Linoleic acid, Glycẻol sinapate, Raphanin (Trung Dược Học). +Củ tươi chứa Glucose, Pentosan, Adenin, Arginin, Histidin, Cholin,Trigonellin, Diastase, Glucosidase, Oxydase catalase, Allyl isothiocyanat,Oxalic acid, Vitamin A,B, C (Chinese Herbal Medicine). Tác dụng dược lý: *Tác dụng kháng khuẩn: Chất Raphanin trong Lai phục tử có tác dụngức chế đối với Staphylococus aureus, Streptococus pneumoniae và E.Coli. *Tác dụng chống nấm: Nước sắc Lai phục tử, ngâm kiệt, có tác dụngức chế nhiều loại nấm gây bệnh ngoài da. *Thành phần có tác dụng kháng khuẩn là Bạc tử tố (Raphanin), invitro, thuốc trộn lẫn với ngoại độc tố vi khuẩn, thuốc có tác dụng rõ rệt. NếuRaphanin hòa loãng 1:2000 có thể trung hòa 5 liều chíù tử của độc tốTetanos (uốn ván). Nếu pha loãng 1:500 thuốc có thể trung hòa 4 liều chí tửcủa độc tố bạch hầu. *Nước chiết xuất của Lai phục tử có tác dụng hạ áp từ từ mà rõ rệt vàkéo dài. *Bài thuốc ‘Cốt Chất Tăng Sinh Hoàn’ (La bặc tử, Thục địa, Kê huyếtđằng, Nhục thung dung, Dâm dương hoắc, Cốt toái bổ) có tác dụng khángviêm rõ. Trong bài thuốc, thành phần kháng viêm là Thục địa, Nhục thungdung và La bặc tử. Bài thuốc có tác dụng hưng phấn hệ thống tuyến yên, vỏthượng thận, đó là cơ sở của tác dụng kháng viêm (Trung Dược Học). Tính vị: +Tính ôn, vị cay (Trấn Nam Bản Thảo). +Vị cay, tính nhiệt (Ngọc Thu Bản Thảo). +Vị cay, ngọt, tính bình (Trung Dược Học). +Vị ngọt, cay, tính bình (Đông Dược Học Thiết Yếu). Quy kinh: +Vào kinh Phế, Tỳ (Trấn Nam Bản Thảo). +Vào kinh Tỳ, Vị (Dược Phẩm Hóa Nghĩa). +Vào kinh Phế, Vị, Tỳ (Trung Dược Học). +Vào kinh Phế, Tỳ (Đông Dược Học Thiết Yếu). Tác dụng: +Thổ phong đờm, tiêu thủng độc (Nhật Hoa Tử Bản Thảo). +Hạ khí, định suyễn, trừ đờm,tiêu thực, trừ đầy trướng, lợi đại tiểutiện, chỉ khí thống (Bản Thảo Cương Mục). +Dùng sống có tác dụng thổ phong đờm, khoan hung cách, thác sangchẩn. Dùng chín có tác dụng hạ khí, tiêu đờm, công kiên tích, lỵ (Y LâmSoạn Yếu Thám Nguyên). +Hạ khí, yên suyễn, hóa đờm, tiêu thực (Đông Dược Học Thiết Yếu). Chủ Trị: +Trị hạ lợi hậu trọng (lỵ) lở ngứa, ban sởi (Bản Thảo Cương Mục). +Trị ngực đầy, bụng trướng, khí trệ gây đau, lỵ, ho suyễn có đờm(Đông Dược Học Thiết Yếu). Liều dùng: 6-10g sắc nước hoặc sao, tán thành bột. Kiêng kỵ: + Khí hư: cẩn thận khi dùng (Trung Dược Học). + Người hư yếu, cơ thể thuộc loại chân khí hư: không nên dùng (ĐôngDược Học Thiết Yếu). + Lai phục tử làm hao khí, vì vậy người vốn khí bị hư, không có thựctích, đờm trệ: không nên dùng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược ThủSách). Đơn thuốc kinh nghiệm: + Trị phản vị, ế cách: La bặc, tẩm mật, chưng, nghiền nát, ăn (Phổ Tếphương). + Trị trẻ nho ho suyễn, thở khò khè: Lai bặc tử, Ma hoàng, Đăng tâmthảo, Tạo giáp tử, Cam thảo. Tán bột, mỗi lần dùng 4g (Lai Bặc Tử Tán –Chứng Trị Chuẩn Thằng). + Trị phế quản viêm mạn, ho, khó thở, đờm nhiều: La bặc tử (sao)10g, Tô tử (sao) 10g, Bạch giới tử (sao) 3g. Tán nhuyễn, cho vào túi vải, sắcvới 500ml nước còn 200ml, chia làm 3 lần uống (Tam Tử Dưỡng ThânThang – Hàn Thị Y Thông). + Trị mùa đông cóng lạnh, bị mọc nhọt s ưng đau chưa vỡ: Lấy 1 củCải, cắt ngang, cho vào lửa nướng chín, cắt bỏ chỗ cháy đen, sát vào chỗđau, nguội thì thay miếng khác, làm như vậy vài ba lần thì khỏi (Đông DượcHọc Thiết Yếu). + Trị táo bón nơi người lớn tuổi: La bặc tử, cho nhỏ lửa, sao vàng, 30-40g, uống với nước ấm, ngày 2-3 lần. Dương Kiện đã dùng trị 32 cas trên 60tuổi, kết quả sau khi uống thuốc dưới 12 giờ thì đi tiêu 20 cas, từ 12-24 giờđi tiêu được : 9 cas, trên 24 giờ vẫn chưa đi tiêu được: 3 cas, tỉ lệ kết quả:90,6% (Trùng Khánh Y Dược Tạp Chí 1986, 6:46). +Trị huyết áp cao: * Dùng liều tr ...