Danh mục

DƯỢC HỌC - LONG NHÃN NHỤC

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 143.38 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Xuất xứ: Bản Kinh. Tên khác: Ích Trí (Thần Nông Bản Thảo), Long Mục (Ngô Phổ Bản Thảo), Á Lệ Chi (Khai Bảo Bản Thảo), Qủy Nhãn, Viên Nhãn (Tục Danh), Lệ Nô, Mộc Đạn (Bản Thảo Đồ Kinh), Lệ Chi Nô, Quế Viên Nhục, Nguyên Nhục, Mật Tỳ, Tế Lệ Ích Trí, Yến Noãn, Ly Châu, Giai Lệ, Lệ Thảo, Lệ Duyên, Tỷ Mục, Khôi Viên, Lệ Châu Nô, Long Nhãn Cẩm, Hải Châu, Hải Châu Tùng, Long Nhãn Cân (Hòa Hán Dược Khảo). Tên khoa học: Euphoria longana Lamk. Họ khoa học: Họ Bồ Hòn (Sapindaceae). Mô...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DƯỢC HỌC - LONG NHÃN NHỤC DƯỢC HỌCLONG NHÃN NHỤC Xuất xứ: Bản Kinh. Tên khác: Ích Trí (Thần Nông Bản Thảo), Long Mục (Ngô Phổ Bản Thảo), Á LệChi (Khai Bảo Bản Thảo), Qủy Nhãn, Viên Nhãn (Tục Danh), Lệ Nô, MộcĐạn (Bản Thảo Đồ Kinh), Lệ Chi Nô, Quế Viên Nhục, Nguyên Nhục, MậtTỳ, Tế Lệ Ích Trí, Yến Noãn, Ly Châu, Giai Lệ, Lệ Thảo, Lệ Duyên, TỷMục, Khôi Viên, Lệ Châu Nô, Long Nhãn Cẩm, Hải Châu, Hải Châu Tùng,Long Nhãn Cân (Hòa Hán Dược Khảo). Tên khoa học: Euphoria longana Lamk. Họ khoa học: Họ Bồ Hòn (Sapindaceae). Mô tả: Cây cao 5-7m. Lá mọc so le, kép, hình lông chim, gồm 5-9 lá chét,nguyên, hẹp, dày, cứng, dài 7-20cm, rộng 2,5-5cm. Ra hoa vào tháng 2-3,màu vàng nhạt, mọc từng chùm ở đầu cành hoặc kẽ lá. Hoa gồm 5 lá đài, 5cánh rời nhau, 6-10 nhụy, bầu 2-3 ô. Quả hành tròn, vỏ ngoài ráp, màu vàngnâu, bên trong có cùi mọng nước ngọt (áo hạt), giữa có hạt đen bóng. Địa lý: Trồng nhiều ở khắp nơi. Thu hái, chế biến: Vào tháng 6-8, khi Nhãn chín thì hái về. Bộ phận dùng: Cùi của quả. Bào chế: + Chọn loại Nhãn lồng đã chín, cùi dày, ráo nước, đem phơi nắng tohoặc sấy nhẹ ở nhiệt độ 40-500C đến khi lắc quả có tiếng kêu lóc cóc, mangra, bóc vỏ lấy cùi rồi sấy ở nhiệt độ 50-600C tới độ ẩm dưới 18%, cầmkhông dính tay là được. + Long nhãn đã chế biến rồi nhưng sợ để lâu cónhiễm trùng, nên đem chưng cách thủy độ 3 giờ, sấy gần khô. Nếu dùng làmthuốc hoàn thì gĩa nát với bột thuốc khác hoặc nấu nhừ lấy nước đặc, bỏ bã,cô đặc lẫn với mật mà luyện thuốc hoàn. Bảo quản: Đóng gói trong các thùng kín, để nơi khô mát. Thành phần hóa học: + Trong Long nhãn có: Adenine, Choline, Glucose, Sucrose (TrungDược Học). + Trong Long nhãn có: Sacaroza, Glucoza, Protein, Acid Tatric, Chấtbéo, Sinh tố A,B. Các men Amylaza, Peroxitdaza. Hạt nhãn có Saponin,Chất béo (Dược Liệu Việt Nam). + Cùi nhãn tươi có: Nước 77,15%, Tro 0,01%, Chất béo 0,13%,Protid 1,47%, hợp chất có Nitrogen tan trong nước 20,55%, Saccacrose12,25%, Vitamin A, B. Cùi nhãn khô có nước 0,85%, Chất tan trong nước79,77%, Chất không tan trong nước 19,39%, Tro 3,36%. Trong phần tantrong nước có Glucose 26,91%, Sacarose 0,22%, Acid tartric1,26%, Chất cóNitrogen 6,309%. Hạt nhãn chứa tinh bột, Saponin, Chất béo và Tanin. Láchứa Quercetrin, Quercetin, Tanin (Tự Điển Cây Thuốc Việt Nam). + Stigmasterol, Fucosterol (Hsu Hong Ling và cộng sự, Hua Hsueh1977, (4): 103 – C A, 1980, 92: 377761z). Tác dụng dược lý: +Tác dụng chống nấm: nước ngâm Long nhãn, trong ống nghiệm cótác dụng ức chế đối với nha bào của nấm (Trung Dược Học). + Tác dụng kháng phóng xạ: Long nhãn nhục hợp với Cáp giới (Mỗi1ml thuốc có Long nhãn nhục 1g, Cáp giới 0,5g), cho chuột uống theo liều20ml/kg, liên tục 10 ngày, thấy có tác dụng tăng sức đề kháng; Uống liều15ml/kg liên tục 14 ngày huyết áp trở lại trạng thái bình thường; Uống15ml/kg liên tục 10 ngày, thấy chuột tươi tỉnh, khỏe mạnh; Uống 20ml/kgliên tục 7 ngày thấy trọng lượng chuột tăng (Trung Quốc Trung Dược TạpChí 1989, 14 (6): 365). Tính vị: +Vị ngọt, tính bình (Bản Kinh). +Vị ngọt, chua (Tân Tu Bản Thảo). +Vị ngọt, tính ôn (Bản Thảo Hối Ngôn). +Vị ngọt, tính ấm (Trung Dược Học). Quy kinh: +Vào kinh Tỳ, Tâm (Bản Thảo Kinh Sơ). +Vào kinh Can, Tâm, Tỳ (Dược Phẩm Hóa Nghĩa). +Vào kinh Tâm, Thận (Bản Thảo Tái Tân). +Vào kinh Tâm, Tỳ (Trung Dược Học). Tác dụng: +Khử độc (Danh Y Biệt Lục). +Dưỡng huyết, an thần, ích trí, liễm hãn, khai Vị, ích Tỳ (Trấn NamBản Thảo). +Đại bổ âm huyết (Dược Phẩm Hóa Nghĩa). +Bổ Tâm, Tỳ, dưỡng huyết, an thần (Trung Dược Học). Chủ trị: + Chủ trị ngũ tạng tà khí, chán ăn, uống lâu ngày làm khỏe trí não,thông minh (Bản Kinh). + Trị lo nghĩ quá mức, lao thương Tâm Tỳ, hay quên, hồi hộp, hưphiền, mất ngủ, tự ra mồ hôi, giật mình lo sợ, các chứng suy nhược (TrungDược Học). Kiêng kỵ: + Có đờm hỏa hoặc thấp ở Trung tiêu: không dùng (Trung DượcHọc). + Bên ngoài bị cảm, bên trong có uất hỏa, đầy bụng, ăn uống đình trệ:không dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu). Liều dùng: 12-20g/ ngày. Đơn thuốc kinh nghiệm: + Trị mất ngủ, hồi hộp, hay quên: Hoàng kỳ 12g, Bạch truật 12g,Đảng Sâm 12g, Đương qui 8g, Phục thần 12g, Long nhãn nhục 12g, Toantáo nhân 12g, Mộc hương 4g (cho sau), Viễn chí 6g, Chích thảo 4g, sắc nướcuống (có thể cho thêm Gừng tươi và Đại táo) (Quy Tỳ Thang - Tế SinhPhương). + Ôn bổ Tỳ Vị, trợ tinh thần: Long nhãn nhục, nhiều ít tùy dùng,ngâm rượu 100 ngày, mỗi ngày uống (Long Nhãn Tửu – Vạn Thị Gia Sao). + Trị Tỳ hư, tiêu chảy: Long nhãn khô 14 trái, Sinh khương 3 lát, sắcuống (Tuyền Châu Bản Thảo). ...

Tài liệu được xem nhiều: