Xuất xứ: Bản Kinh. Tên khác: Tế thạch (Biệt Lục), Hàn thủy thạch (Bản Thảo Cương Mục), Bạch hổ (Dược Phẩm Hóa Nghĩa), Nhuyễn thạch cao (Bản Thảo Diễn Nghĩa Bổ Di), Ngọc đại thạch (Cam Túc Dược Học), Băng thạch (Thanh Hải Dược Học), Tế lý thạch, Ngọc linh phiến, Sinh thạch cao, Ổi thạch cao, Thạch cao phấn, Băng đường chế thạch cao (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Tên khoa học: Gypsum. Địa lý: Trung Quốc, Lào có nhiều. Sơ chế: Sau khi đào lên, bỏ sạch đất, đá và tạp chất là dùng được....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DƯỢC HỌC - THẠCH CAO DƯỢC HỌCTHẠCH CAO Xuất xứ: Bản Kinh. Tên khác: Tế thạch (Biệt Lục), Hàn thủy thạch (Bản Thảo Cương Mục), Bạch hổ(Dược Phẩm Hóa Nghĩa), Nhuyễn thạch cao (Bản Thảo Diễn Nghĩa Bổ Di),Ngọc đại thạch (Cam Túc Dược Học), Băng thạch (Thanh Hải Dược Học),Tế lý thạch, Ngọc linh phiến, Sinh thạch cao, Ổi thạch cao, Thạch cao phấn,Băng đường chế thạch cao (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Tên khoa học: Gypsum. Địa lý: Trung Quốc, Lào có nhiều. Sơ chế: Sau khi đào lên, bỏ sạch đất, đá và tạp chất là dùng được. Khi dùnglàm thuốc phải đập vụn và sắc trước 20 phút. Mô tả dược liệu: Thạch cao là khối tinh thể hình khối dài hoặc hình sợi. Toàn thể mầutrắng, thường dính tạp chất hình lát mầu tro hoặc mầu vàng tro.nặng, xópp,dễ tách thành miếng nhỏ. Mặt cắt dọc có vằn như sợi, bóng trơn như sợi tơ.Không mùi, vị nhạt (Dược Tài Học). Bảo quản: Để nơi khô ráo. Thành phần hóa học: + (CaSO4 . 2H2O), CaO 32.57%, SO3 46,50%, H2O 20,93%, Fe2+,Mag2+, Thạch cao nung chỉ có CaSO4 (Trung Quốc Y Học Khoa Học ViệnDược Vật Nghiên Cứu Sở, Trung Dược Chí Q. 1, 1961: 223). + Calcium sulfate (Trung Dược Học). Tác dụng dược lý: + Tác dụng giải nhiệt: . Nghiên cứu thực nghiệm trên súc vật cho thấy có tác dụng ức chếtrung khu sản sinh ra nhiệt. Có thể Thạch cao có khả năng ức chế trung khura mồ hôi, vì vậy Thạch cao làm giải nhiệt mà không ra mồ hôi, tác dụng hạnhiệt kéo dài (Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng). . Sắc Thạch cao đổ vào dạ dầy hoặc ruột chó và thỏ thấy có tác dụnggiải nhiệt (Thượng Hải Trung Y Dược Tạp Chí 1958, (3): 33). + Tác dụng an thần: Thạch cao có Calci có tác dụng ức chế thần kinhcơ bắp, đối với sốt cao co giật, có tác dụng nhất định (Trung D ược ỨngDụng Lâm Sàng). + Tác dụng tiêu viêm: Do chất Calci làm giảm tính thấm thấu củamạch máu (Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng). + Độc tính: Dịch sắc Thạch cao sống chích vào động mạch chuột nhắt,liều gây độc LD50 là 14,70g/Kg (Khâu Vượng, Trung Quốc trung Dược tạpChí 1989, 14 (2): 42). Tính vị: + Vị cay, tính hơi hàn (Bản Kinh). + Vị ngọt, tính rất hàn, không độc (Bản Kinh). + Vị nhạt, tính hàn (Y Học Khải Nguyên). + Vị cay, ngọt, tính hàn (Trung Dược Đại Từ Điển). Quy kinh: . Vào kinh thủ Thái âm Phế, thủ Thiéeu âm Tâm, túc Dương minh Vị(Thang Dịch Bản Thảo). + Vào kinh Dương minh, thủ Thái âm Phế, thủ Thiếu dương Tam tiêu(Bản Thảo Diễn Nghĩa Bổ Di). + Vào kinh phế, Vị (Trung Dược Đại Từ Điển). Tác dụng: . Giải cơ, phát hãn, chỉ tiêu khát, trừ ngịch (Biệt Lục). . Sinh tân, giải có, thanh nhiệt, tri\ừ phiền, giải khát (Trung Dược ĐạiTừ Điển). Liều dùng: . Uống trong phải dùng Thạch cao sống. Thạch cao nung chỉ dùngngoài. Kiêng kỵ: + Dương hư: không dùng (Trung Dược Học). + Kỵ Ba đậu, sợ Sắt (Dược Tính Luận). + Kê tử làm sứ cho nó (Bản Thảo Kinh Tập Chú). + Tỳ vị hư hàn, huyết hư,âm hư phát sốt: không dùng (Trung DượcĐại Từ Điển). Đơn thuốc kinh nghiệm: + Trị cốt chưng do lao thương, bệnh lâu ngày, giống như nhiệt bámvào trong xương mà nung nấu bên trong. Nhưng nên biết rằng gốc bệnh dotrong lục phủ ngũ tạng đã bị tổn thương, nhân gặp thời tiết thay đổi nên phátbệnh. Ngày càng gầy ốm, ăn uống không có cảm giác, hoặc da khô, khôngtươi nhuận, bệnh tình mỗi lúc 1 tăng, chân tay gầy như que củi, rồi lại sinhra phù thủng: Thạch cao 10 cân, nghiền nát. Mỗi lần d ùng 2 thìa nhỏ hòa vớisữa và nước sôi để nguội mà ăn, ngày ăn 2-3 lần cho đến khi thấy cơ thể mátthì thôi (Ngoại Đài Bí Yếu). + Trị tiểu nhiều làm cho cơ thể gầy ốm: Thạch cao ½ cân, gĩa nát, sắcvới 3 chén nước, còn 2 chén. Chia làm 3 lần uống thì khỏi (Trửu Hậuphương). + Trị vết thương lở loét, không gom miệng, không ăn da non, ngứa,chảy nước vàng: Hàn thủy thạch nung đỏ 80g, Hoàng đơn 20g. tán bột.Dùng để rắc vào vết thương (Hồng Ngọc Tán - Hòa Tễ Cục phương). + Trị thương hàn phát cuồng, trèo lên tường, leo lên nóc nhà: Hànthủy thạch 8g, Hoàng liên 4g. Tán bột. Dùng nước sắc Cam thảo cho kỹ, đểngưội mà uống thuốc bột trên (Bản Sự phương). + Trị phong nhiệt, miệng khô, cổ ráo, nói nhảm: Hàn thủy thạch ½cân, nung kỹ, để cho nguội. Đào 1 lỗ giống như cái chậu, để Thạch cao vàođó 1 đêm. Sáng mai lấy ra, thêm Cam thảo và Thiên trúc hoàng, mỗi thứ80g, Long não 0,8g. Dùng bột gạo nếp làm hồ, trộn thuốc bột làm viên, tobằng hạt Long nhãn. Mỗi lần uống 20 viên với nước mật (Tập Nghiệmphương). + Trị trẻ nhỏ bị đơn độc, nóng đỏ cả người: Hàn thủy thạch 40g, tánbột, hòa với nước bôi là khỏi ngay (Tập Huyền phương). + Trị trẻ nhỏ cơ thể nóng như than: Thạch cao 40g, Thanh đại 4g. tánbột. Trộn với bột mì hồ làm thành viên, to bằng hạt Nhãn. Mỗi lần uống 1viên với nước sắc Đăng tâm (Phổ Tế phương). + Trị vì nóng quá gây nên ho, suyễn, phiền nhiệt: Thạch cao 32g,Chích thảo 20g. tán bột. Mỗi lần uống 12g với nước sắc Gừng sống pha ítMật ong (Phổ Tế phương). + Trị đờm nhiệt phát ra suyễn, ho, đờm khò khè: Thạch cao và Hànthủy thạch, mỗi thứ 20g. tán bột. Mỗi lần dùng 12g uống với nước sắc Nhânsâm (Bảo Mệnh Tập). + Trị trong Vị và Phế có hỏa phục (Bài này có thể tả hỏa được, nhất lànó có tác dụng tiêu được thực tích và đờm hỏa rất hay): Thạch cao, nung kỹ,để nguội, dùng chừng 240g, tán bột. Trộn với giấm làm thành viên, to bằnghạt Ngôoồng lớn. Mỗi lần uống 5 – 10 viên với nước sôi (Đan Khê TâmPháp). + Trị răng đau do Vị hỏa quá thịnh: Thạch cao, thứ mềm 40g, nungkỹ. Đang lúc nóng, dùng rượu nhạt tưới vào, tán bột. Thêm Phòng phong,Kinh giới, Tế tân, Bạch chỉ mỗi thứ 2g, tán bột, trộn chung. Mỗi ngày dùng ...