Xuất xứ: Bản Thảo Đồ Kinh. Tên khác: Thục địa (Cảnh Nhạc Toàn Thư), Cửu chưng thục địa sa nhân mạt bạn, Sao tùng thục địa, Địa hoàng thán (Đông Dược Học Thiết Yếu). Tên khoa học: Rehmania glutinosa Libosch. Họ khoa học: Họ Hoa Mõm Chó (Scrophulariaceae). Mô tả:Cây thảo sống nhiều năm, toàn thân cây có phủ một lớp lông trắng mềm. Thuộc cây rễ củ, mỗi cây có 5-7 củ, củ có cuống dìa, vỏ củ màu đỏ nhạt. Cây cao 20-30cm. Lá thường mọc túm dưới gốc cây. Lá mọc đối ở các đốt thân....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DƯỢC HỌC - THỤC ĐỊA HOÀNG DƯỢC HỌC THỤC ĐỊA HOÀNG Xuất xứ: Bản Thảo Đồ Kinh. Tên khác: Thục địa (Cảnh Nhạc Toàn Thư), Cửu chưng thục địa sa nhân mạtbạn, Sao tùng thục địa, Địa hoàng thán (Đông Dược Học Thiết Yếu). Tên khoa học: Rehmania glutinosa Libosch. Họ khoa học: Họ Hoa Mõm Chó (Scrophulariaceae). Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm, toàn thân cây có phủ một lớp lông trắngmềm. Thuộc cây rễ củ, mỗi cây có 5-7 củ, củ có cuống dìa, vỏ củ màu đỏnhạt. Cây cao 20-30cm. Lá thường mọc túm dưới gốc cây. Lá mọc đối ở cácđốt thân. Lá hình trứng lộn ngược đến hình bầu dục dài, đuôi lá tù, mép lá córăng cưa tù không đều nhau, lá có nhiều nếp nhăn, lá dưới gốc dài hẹp. Hoatự mọc thành chùm trên ngọn thân cây, đài hình chuông, bên trên nứt thành5 cánh, tràng hình ống hơi uốn cong, đầu khía 5 cánh, giống hình môi, mặtngoài màu đỏ tím, mặt trong màu vàng có vân tím. Nhị cái 1, nhị đực 2. Quảbế đôi, hình tròn trứng, cánh đài bao úp. Nhiều hạt, hình trứng bé nhỏ, màunâu nhạt. Là loại Sinh địa đã chế biến thành. Bộ phận dùng làm thuốc: Củ đã chế biến (Radix Rehmanniae). Loại chắc, mầu đen huyền,mềm, không dính tay, thớ dai là tốt. Bào chế: + Chọn thứ Sinh địa tốt, to, dùng rượu Sa nhân (700g Sa nhân ngâmtrong 10 lít rượu), tẩm 1 đêm, xếp vào nồi, đồ cho thật kỹ khoảng 1 ngàyđêm, rồi đe m ra phơi nắng. Rồi lại tẩm, đồ, phơi như trên, làm 9 lần là được[gọi là cửu chưng cửu sái] (Lôi Công Bào Chích Luận). + Lấy 10kg Sinh địa, rửa sạch, để cho ráo nước. Lấy 5 lít nước, chovào 300g bột Sa nhân, nấu cho cạn còn 4,5 lít. Lấy nước Sa nhân tẩm củSinh địa rồi xếp vào thùng men hoặc khạp, nấu trực tiếp với nước Sa nhâncòn lại. Có thể thêm 100g Gừng tươi gĩa nhỏ và nước sôi cho đủ ngập hếtcác củ, nấu trong 2 ngày đêm cho chín, nước cạn đến đâu thấm nước sôi vàocho đủ mức nước cũ, nấu cho kỹ. Nếu nấu không đúng kỹ thuật, sau này cónấu lại củ cũng không mềm được. Khi nấu phải đảo luôn, lần cuối c ùng thìđể cho cạn, còn ½ mức nước cũ. Vớt củ Sinh địa ra, phơi cho ráo nước, lấynước nấu, cứ 1 lít nước thêm ½ lít rượu, tẩm bóp rồi đồ 3 giờ, đem phơi.Làm 9 lần tẩm, đồ, phơi là tốt nhất (Phương Pháp Bào Chế Đông Dược). Bảo quản: Đựng trong thùng kín, tránh sâu bọ. Khi dùng thái lát mỏng hoặc nấuthành cao đặc hoặc đập cho bẹp, sấy khô với thuốc khác để làm thuốc hoàn,thuốc tán. Thành phần hóa học: + Leonuride, Ajugol, Aucubin, Catapol, Rehmannioside A, B, C, D,Melittoside (Đại Diêm Xuân Trị, Sinh Dược Học Tạp Chí [Nhật Bản] 1981,35 (4): 291). + Rehmaglutin A, B, C, D, Actioside (Kitagawa I và cộng sự, ChemPharm Bull 1986, 34 (3): 1399). + Isoacteoside (Sasaki H và cộng sự, Planta Med. 1989, 55 (5): 458). + Monometittoside, Glutinoside (Yoshikawa H và cộng sự, ChemPharm Bull, 1986, 34 (3): 1403). + Geniposide, Ajugoside, 6-O-E-Feruloyl ajugol, Jioglutin D, E,Jioglutolide (Moroto T và cộng sự, Phytochemistry, 1990, 29 (2): 523). + b-Sitosterol, Manitol, Stigmasterol, Campesterol, Rehmannin,Catalpol, Arginine, Glucose (Chinese Herbal Medicine). Tác dụng dược lý: + Tác dụng kháng viêm: Nước sắc Địa hoàng có tác dụng kháng viêm.Đối với chuột cống thực nghiệm gây viêm bằng Formalin vùng chân đùi,thuốc làm giảm viêm rõ (Trung Dược Học). + Tác dụng đối với đường huyết: Địa hoàng làm hạ đường huyết. Cóbáo cáo cho rằng Địa hoàng làm tăng cao đường huyết nơi chuột cống hoặckhông ảnh hưởng đến đường huyết bình thường nơi thỏ (Trung Dược Học). + Nước sắc Địa hoàng có tác dụng cường tim, hạ áp, cầm máu, bảo vệgan, lợi tiểu, chống chất phóng xạ, chống nấm (Trung Dược Học). + Đối với hệ miễn dịch: Nước sắc Địa hoàng có tác dụng ức chế miễndịch kiểu Corticoid nhưng không làm ức chế hoặc teo vỏ tuyến thượng thận.Thực nghiệm cho thấy Sinh địa, Thục địa đều có thể làm giảm tác dụng ứcchế chức năng vỏ tuyến thượng thận của Corticoid (Trung Dược Học). Độc tính: Tác dụng phụ của Thục địa nhẹ, bao gồm tiêu chảy, bụng đau, chóngmặt thiếu khí, hồi hộp. Những triệu chứng này thường hết khi ngưng uốngthuốc (Chinese Herbal Medicine). Tính vị: + Vị ngọt, tính hàn (Bản Kinh). + Vị đắng, không độc (Biệt Lục). + Vị hơi hàn (Thực Liệu Bản Thảo). + Vị ngọt, tính hơi ôn (Trung Dược Đại Từ Điển). Quy kinh: + Vào kinh thủ Thiếu âm Tâm, túc Thiếu âm Thận, thủ Quyết âm Tâmbào, túc Qếttt âm Can (Thang Dịch Bản Thảo). + Vào kinh Tâm, Can, Tỳ, Phế (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải). + Vào 3 kinh âm ở chân [Tỳ, Thận, Can] (Bản Thảo Tùng Tân). + Vào kinh Can, Thận (Trung Dược Đại Từ Điển). Tác dụng, chủ trị: + Trục huyết tý, chấn cốt tủy, trưởng cơ nhục. Nấu uống trừ hàn nhiệt,tích tụ ...