Danh mục

Dược vị Y Học: A NGUỲ

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 110.07 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu dược vị y học: a nguỳ, y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dược vị Y Học: A NGUỲ A NGUỲTên thuốc: Asafoetida.Tên khoa học: Ferula assafoetida LHọ Hoa tán (Umbelliferae)Bộ phận dùng: Nhựa cây ở gốc, đóng lại thành cục. Là Nhựa của cây A Nguỳ.A nguỳ hình khối, đông cứng như mỡ hoặc dính liền với nhau. Mầu sắc đậm nhạtkhông đều, mặt ngoài mầu vàng hoặc nâu hồng. Cứng hoặc hơi mềm mà dính. Hơnóng thì mềm ra. Thứ tươi mới cắt ra mầu nhạt,có thể thấy mầu trắng sữa xen lẫnvới mâu nâu nhạt hoặc mầu hồng. Mùi hôi nồng (đặc biệt thứ màu nâu tía).Loại tinh sạch, mùi nồng, lâu ngày không tan ra, chỗ cắt mầu trắng sữa là tốt. Nếuthành từng khối to màu nâu xám, lẫn tạp chất ở trong là kém.Tính vị: Vị cay, tính ôn, không độc, mùi hôi nồng.Quy kinh: Vào hai kinh Tỳ, Vị.Tác dụng: Tiêu tích, sát trùng, giải độc, trừ đờm, kích thích thần kinh, trừ mùi hôithối, tống hơi độc ra. Trị tích, báng, sốt rét, cam tích, đau bụng, đau tim.Cách bào chế:+ Lấy thứ tốt, không có tạp chất, cắt nhỏ, bỏ vào bát nhám mà nghiền hoặc thêmlẫn với thuốc khác mà nghiền thì dễ nhỏ.+ Hoà tan A nguỳ trong cồn 60 độ nóng, lọc, ép qua vải thưa, loại tạp chất, đến khicho vào nước nghiền ra không dính tay là được, đun cách thuỷ cho rượu bay cònlại A nguỳ.+ Khi dùng nghiền bột, cho thêm vào một ít Hạnh nhân hoặc Đào nhân thì dễnghiền nhỏ (Lôi Công Bào Chích Luận).Bảo quản: vì mùi hôi nồng cần để vào hộp thiếc kín, để riêng xa các vị thuốc kháckhỏi lan mùi. Cần để nơi mát, tránh nóng, tránh làm mất mùi tinh dầu.Kiêng ky: Người Tỳ Vị hư yếu thì kiêng dùng. BA ĐẬUTên thuốc: Semen Crotonis.Tên khoa học: Croton tiglium L.Họ: Thầu Dầu (Euphorbiaceae).Bộ phận dùng: Hạt loại già, chắc, không mốc, không lép, không đen, không thối làtốt.Tính vị: vị cay, tính nhiệt, rất độc (bảng A).Quy kinh: Vào kinh Vị và Đại Trường.Chủ trị:a) Theo Tây y: chỉ dùng dầu của Ba đậu làm thuốc trị tê thấp, viêm phổi, đau ruột.Thuốc tẩy mạnh (rách áo). Ngày uống một giọt hoà tan trong dầu khác.b) Theo Đông y: dùng hạt đã loại bỏ dầu. Thường phối hợp với các vị khác.- Đau bụng và táo bón do hàn hoặc ứ máu ở ruột: Dùng phối hợp Ba đậu với Đạihoàng, Can khương dưới dạng thuốc bột.- Trẻ không tiêu sữa, đờm nhiều và co giật trẻ em: Dùng phối hợp Ba đậu với Thầnkhúc, Đởm Nam tinh và Chu sa.- Cổ trướng: Dùng phối hợp Ba đậu với Hạnh nhân.- Viêm thực quản, đờm nhiều chẹn khí quản, thở nhanh, thậm chí nghẹt thở: Bột bađậu thổi vào trong Họng để gây nôn.- NHọt và nHọt độc: Ba đậu dùng bên ngoài.Cách bào chế:Theo Trung Y: đem đánh nát, cho vào nửa dầu vừng, nửa rượu, nấu cho cạn khô,nghiền nát như cao để dùng (Lôi Công Bào Chích Luận). Dùng Ba đậu có khi dùngnhân, có khi dùng vỏ, có khi dùng dầu, có khi dùng sống, có khi bọc cám sao, cókhi nấu với giấm, có khi đốt tồn tính, có khi bọc giấy nghiền nát, ép bỏ dầu (bađậu sương) (Bản Thảo Cương Mục).. Ghi chú:bào chế Ba đậu phải bảo vệ mắt và tay vì dầu nó rất nóng gây dộp da.Theo kinh nghiệm Việt Nam:a) Bỏ vỏ, giã Ba đậu cho nhỏ, quấn giấy bản rồi ép, sau thay giấy bản, lại ép, đếnkhi nào dầu không thấm ra nữa thì thôi. Sao qua cho vàng (Ba đậu sương). Ngàydùng 0,05 đến 0,02g.b) Làm như trên rồi sao đen, gọi là Hắc ba đậu. Ngày dùng có đến lg.Bảo quản: hạt và dầu ba đậu là thuốc độc bảng A. Cần để nơi khô ráo, mát, tránhnóng, tránh ẩm vì hạt dễ bị đen thối và mọt.Liều dùng: 0,1-0,3g.Chú ý:Không được trộn lẫn Ba đậu với Khiên ngưu hoa.Không ăn nóng hoặc uống nước nóng trong khi dùng Ba đậu.Kiêng ky: người tạng nhiệt cấm dùng.Có thai: không dùng.

Tài liệu được xem nhiều: