Danh mục

Dược vị Y Học: CAO KHỈ

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 119.41 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu dược vị y học: cao khỉ, y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dược vị Y Học: CAO KHỈ CAO KHỈỞ Việt Nam, có nhiều loại khỉ như Macacca sp... Họ khỉ Coreopitheeirtae.1. Khỉ độc (có thứ gọi là khỉ ông già, có thứ gọi là khỉ bạc má).2. Khỉ đàn (có thứ đỏ đít, có thứ hai chân sau đỏ).3. Con vượn, con đười ươi, con tinh tinh là giống khác hai loại trên, không dùnglàm thuốc. Chỉ có khỉ độc và khỉ đàn mới dùng làm thuốc. Khỉ bú dù (khỉ đàn)sống từng bầy, có nhiều hơn cả, dễ bắt. Khỉ rừng làm thuốc tốt hơn khỉ nuôi. Khỉnặng trên 5kg thì mới dùng. Xương khỉ còn đầu đuôi dễ phân biệt với xương chó,xương vượn vì có chân tay dài hơn.Tính vị: vị chua, mặn, tính bình.Quy kinh: Vào kinh Can và Thận.Công dụng:- Xương khỉ: bổ Can Thận, ích cốt tuỷ, trị mọi chứng phong lao.- Thịt khỉ: trị sốt rét lâu ngày.- Cao khỉ toàn tính: bổ Thận, cường dương, mạnh gân cốt.Liều dùng: Ngày dùng 4 - 10g cao.Cách bào chế: Theo kinh nghiệm Việt Nam: ít nhất nấu 2 con trên 10kg.Có thể nấu cao thịt riêng, cao xương riêng. Khi cao xương gần được thì trộn caothịt vào nấu chung, vì cao thịt nấu riêng không đông đặc được. Muốn nấu cao thịtriêng mà được cao đông đặc thì cứ 2 kg thịt khỉ nấu với 1 kg thịt rắn, nấu trong haingày đêm.Nhưng thường người ta nấu thịt khỉ với xương khỉ cùng một lúc, vì nấu riêng haithứ này mới trộn vào nhau thì phải giữ (canh) cao lỏng của thịt, chờ cao xương gầnđược mới trộn vào; nếu giữ không đúng mức thì cao thịt có thể bị thiu. Cách nấuchung như sau:1 Chuẩn bị: cắt tiết khỉ nhưng nên đổ nước sôi cho khỉ chết; lấy nước sôi làm lôngcho sạch. Lột lấy da để nấu cao riêng, lọc lấy thịt cho kỹ, bỏ mỡ: bỏ hết phủ tạng,xương để riêng..2. Làm thịt: lấy nước ấm 80o C rửa sạch, thái miếng 100 - 200g. Giã nát 0,200kggừng, hoà vào 300ml rượu trắng, vắt lấy nước, lại giã và thêm 200ml rượu, vắt lấynước. Tẩm bóp thịt cho đến hết rượu gừng để khỏi tanh và bớt tính lạnh của thịt.Có người tẩm với bột Đại hồi, Quế chi, Thảo quả (mỗi thứ 50g), rồi nướng qua chovàng thơm hoặc sấy qua cho teo miếng thịt. Cho thịt vào cái túi vải, đặt túi vàogiữa một thùng nhôm.3. Làm xương: nếu là xương tươi thì phải làm sạch, hết mỡ, tuỷ nếu không sau nàynhiều váng mỡ phải vớt bỏ đi và cao dễ bị chảy. Sau đó làm xương khỉ như làmgạc, cho xương vào thùng nhôm, xung quanh túi vải, dưới đặt một cái vỉ cho khỏicháy. Cho nước sôi vào thùng ngập hẳn xương thịt trên 10cm. Đun và nấu làm nhưcao gạc. Thời gian đun nấu lâu hơn là làm cao gạc, mất 8 - 9 ngày, cho đến khi nàobóp xương thấy mềm ngấu là được; khi các nước đã trộn chung cô lại và cao toàntính đến độ sền sệt, rồi thì cứ 10kg xương thịt thêm 100ml nước cốt gừng vắt hoàtan trong 500ml rượu trắng. Cô cách thuỷ trên cát, đánh mạnh, nhanh đều tay đếnkhi nào lấy dao rạch sâu, hai mép không khép lại là được. Tỷ lệ cao là 1/10.Ghi chú:xương đầu có thể nấu cao riêng trị ngược tật, trẻ em lên kinh giật.Da khô nấu cao riêng trị chứng ngứa.Mật khỉ trị động kinh, đau mắt.Bảo quản: bọc miếng cao trong giấy bóng kính. Tránh nóng, tốt hơn là đựng vàothùng có vôi sống và đậy kín. CAO LƯƠNG KHƯƠNGTên thuốc: Rhizoma Alpinae Officinarum.Tên khoa học: Alipinia officnarum HanceHọ Gừng (Zingiberaceae) Bộ phận dùng:thân rễ (củ) sạch đất cát và rễ con,có mùi thơm nhẹ không xốp. Từng đoạn khô, giàmàu vàng nâu, không mốc mọt là tốt.Hiện nay còn dùng Riềng nếp (Alipinia galanga Swartz) to và cao hơn cây Riềngnúi: thân rễ màu hồng, ít thơm.Tính vị: vị cay, tính ôn.Quy kinh: Vào kinh Tỳ và Vị.Tác dụng: ôn trung, tán hàn, chỉ thống, tiêu thực.Chủ trị: chữa các chứng đau bụng, cảm lạnh, nôn mửa, kém tiêu hoá.- Hàn và khí ứ biểu hiện như đau thượng vị và đau bụng: Dùng Cao lương khương+ Hương phụ trong bài Lương Phụ Hoàn.- Hàn ở vị biểu hiện như nôn: Dùng Cao lương khương + Bán hạ và Sinh khương.Liều dùng: Ngày dùng 3 - 6gCách bào chế:Theo Trung Y: Dùng Cao lương khương nên sao qua, cũng có khi dùng với gừng,ngô thù, đất vách hướng đông sao qua (Bản Thảo Cương Mục). Tỳ hư mà sốt rétdo hàn gây ra chỉ tẩm dầu mè sao.Theo kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch, thái mỏng, phơi khô.Bảo quản: để nơi khô ráo, có thể phơi nắng nhẹ tránh nóng bay mất tinh dầu thơm.Kiêng kỵ: Nôn mửa do Vị hoả và tiêu chảy do trường vị có nhiệt: không nên dùng. ...

Tài liệu được xem nhiều: