Dược vị Y Học: CỐC NHA
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 113.17 KB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu dược vị y học: cốc nha, y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dược vị Y Học: CỐC NHA CỐC NHATên thuốc: Fructus Oryzae GerminatusTên khoa học: Oryza sativa L. Setaria italica (L) Beauv.Bộ phận dùng: Mầm Lúa.Tính vị: vị ngọt, tính ôn.Qui kinh: Vào kinh Tỳ và Vị.Tác dụng: chữa khó tiêu và điều hòa vị, kích thích tiêu hóa, bổ Tỳ, khai Vị.Chủ trị: khó tiêu: cốc nha dùng phối hợp với thần khúc và sơn tra. Tỳ và vị kémbiểu hiện như kém ăn. Dùng phối hợp cốc nha với đẳng sâm, bạch truật và trần bì.Liều dùng: 10-15g.Bào chế: Dùng sống hoặc sao lên.+ Cốc Nha; Lấy hạt lúa sạch, ngâm nước cho ngập 6-7/10, vớt ra, đựng vào rổ, đậykín. mỗi ngày vẩy nước một lần để giữ độ ẩm giúp cho mầm mọc tốt. đến lúc rễ dàikhoảng 0,3-0,6cm thì đổ ra, phơi khô là được.+ Sao Cốc Nha: Lấy hạt lúa đã nứt mầm, cho vào nồi rang với nhỏ lửa đến khithành mầu vàng sẫm, lấy ra để nguội là được.+ Tiêu Cốc Nha: Lấy Cốc nha cho vào nồi, rang to lửa cho thành mầu vàng sém,rưới ít nước vài, lấy ra hong gió cho khô là được.Kiêng kỵ: Tỳ Vị không có tích trệ, khi dùng cần cẩn thận. CÔN BỐTên thuốc: Herba Laminariae.Tên khoa học: Laminaria japonica Aresch. Ecklonia kurome Okam.Bộ phận dùng: Toàn cây.Tính vị: vị mặn, tính hàn.Qui kinh: Vào kinh Can, Vị và Thân.Tác dụng: Trừ đờm và nhuyễn kiên, lợi niệu.- Bướu giáp biểu hiện như to cổ, cảm giác cứng Họng: Dùng Côn bố với Hải tảo,Hải cáp xác trong bài Côn Bố Hoàn.- Phù chân hoặc toàn thân: Dùng Côn bố với Phục linh và Trạch tả.Liều dùng: 10-15g.Bào chế: Vào mùa Hè, Thu, vớt dưới biển lên, ngâm vào nước sạch cho bớt vịmặn, vớt ra, để hơi khô, cắt thành sợi, phơi khô, để dành dùng.Bảo quản: Để nơi khô ráo.. CỐT TOÁI BỔ (Cây Tổ Rồng, Tổ Phượng) Tên thuốc: Rhizoma Drynariae Tên khoa học: Polypodium fortunei O.Kuntze Họ Dương Xỉ (Polypodiaceae) Bộ phận dùng: thân rễ (vẫn gọi là củ). Cây tổ rồng mọc bám chắc vào các cây cổ thụ hoặc ở hốc đá. Thứ củ già, khô, da màu nâu, thịt hồng hồng, không mốc mọt, không lẫn tạp chất hay rễ khác là tốt. Tính vị: vị đắng, chát, tính ấm. Quy kinh: Vào kinh Can và Thận.Tác dụng: hành huyết, chỉ huyết, trừ phong, bổ Thận.Chủ trị: chữa bong gân, gẫy xương, chân tay mỏi, tê liệt. Trị các chứng Thậnthấp, đau háng, đau xương.Liều dùng: Ngày dùng 8 - 20gCách bào chếTheo Trung Y: Dùng dao đồng cạo sạch lông vàng, thái nhỏ, tẩm mật ướt đều,đồ một ngày, phơi khô dùng. Nếu dùng gấp thì chỉ sấy khô, không đồ cũngđược (Lôi Công)Theo kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch, cạo sạch lông, thái mỏng phơi khôdùng.Có khi tẩm mật hoặc tẩm rượu, sao qua dùng.Dùng tươi: hái về bỏ hết lông tơ và các lá khô, rửa sạch giã nhỏ. Dấp một ítnước vào rồi nướng cho mềm, đắp lên các vết đau. Trong một ngày thay thuốcbó nhiều lần. Nếu không đủ cốt toái bổ thì có thể lấy bã dấp lại nước rồi bănglại.Bảo quản: để nơi khô ráo, tránh ẩm mốc- Thận suy biểu hiện như đau lưng dưới, yếu chân, ù tai, điếc hoặc đau răng:Dùng Cốt toái bổ với Bổ cốt chi, Ngưu tất và Hồ đào nhân để trị đau lưng dướivà yếu chân.Cũng có thể dùng Cốt toái bổ với Sinh địa hoàng và Sơn thù du để trị ù tai,điếc và đau răng.- Sưng và đau do chấn thương ngoài: Dùng phối Cốt toái bổ với Hổ cốt, Quibản và Một dược.Kiêng ky: âm hư, huyết hư không nên dùng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dược vị Y Học: CỐC NHA CỐC NHATên thuốc: Fructus Oryzae GerminatusTên khoa học: Oryza sativa L. Setaria italica (L) Beauv.Bộ phận dùng: Mầm Lúa.Tính vị: vị ngọt, tính ôn.Qui kinh: Vào kinh Tỳ và Vị.Tác dụng: chữa khó tiêu và điều hòa vị, kích thích tiêu hóa, bổ Tỳ, khai Vị.Chủ trị: khó tiêu: cốc nha dùng phối hợp với thần khúc và sơn tra. Tỳ và vị kémbiểu hiện như kém ăn. Dùng phối hợp cốc nha với đẳng sâm, bạch truật và trần bì.Liều dùng: 10-15g.Bào chế: Dùng sống hoặc sao lên.+ Cốc Nha; Lấy hạt lúa sạch, ngâm nước cho ngập 6-7/10, vớt ra, đựng vào rổ, đậykín. mỗi ngày vẩy nước một lần để giữ độ ẩm giúp cho mầm mọc tốt. đến lúc rễ dàikhoảng 0,3-0,6cm thì đổ ra, phơi khô là được.+ Sao Cốc Nha: Lấy hạt lúa đã nứt mầm, cho vào nồi rang với nhỏ lửa đến khithành mầu vàng sẫm, lấy ra để nguội là được.+ Tiêu Cốc Nha: Lấy Cốc nha cho vào nồi, rang to lửa cho thành mầu vàng sém,rưới ít nước vài, lấy ra hong gió cho khô là được.Kiêng kỵ: Tỳ Vị không có tích trệ, khi dùng cần cẩn thận. CÔN BỐTên thuốc: Herba Laminariae.Tên khoa học: Laminaria japonica Aresch. Ecklonia kurome Okam.Bộ phận dùng: Toàn cây.Tính vị: vị mặn, tính hàn.Qui kinh: Vào kinh Can, Vị và Thân.Tác dụng: Trừ đờm và nhuyễn kiên, lợi niệu.- Bướu giáp biểu hiện như to cổ, cảm giác cứng Họng: Dùng Côn bố với Hải tảo,Hải cáp xác trong bài Côn Bố Hoàn.- Phù chân hoặc toàn thân: Dùng Côn bố với Phục linh và Trạch tả.Liều dùng: 10-15g.Bào chế: Vào mùa Hè, Thu, vớt dưới biển lên, ngâm vào nước sạch cho bớt vịmặn, vớt ra, để hơi khô, cắt thành sợi, phơi khô, để dành dùng.Bảo quản: Để nơi khô ráo.. CỐT TOÁI BỔ (Cây Tổ Rồng, Tổ Phượng) Tên thuốc: Rhizoma Drynariae Tên khoa học: Polypodium fortunei O.Kuntze Họ Dương Xỉ (Polypodiaceae) Bộ phận dùng: thân rễ (vẫn gọi là củ). Cây tổ rồng mọc bám chắc vào các cây cổ thụ hoặc ở hốc đá. Thứ củ già, khô, da màu nâu, thịt hồng hồng, không mốc mọt, không lẫn tạp chất hay rễ khác là tốt. Tính vị: vị đắng, chát, tính ấm. Quy kinh: Vào kinh Can và Thận.Tác dụng: hành huyết, chỉ huyết, trừ phong, bổ Thận.Chủ trị: chữa bong gân, gẫy xương, chân tay mỏi, tê liệt. Trị các chứng Thậnthấp, đau háng, đau xương.Liều dùng: Ngày dùng 8 - 20gCách bào chếTheo Trung Y: Dùng dao đồng cạo sạch lông vàng, thái nhỏ, tẩm mật ướt đều,đồ một ngày, phơi khô dùng. Nếu dùng gấp thì chỉ sấy khô, không đồ cũngđược (Lôi Công)Theo kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch, cạo sạch lông, thái mỏng phơi khôdùng.Có khi tẩm mật hoặc tẩm rượu, sao qua dùng.Dùng tươi: hái về bỏ hết lông tơ và các lá khô, rửa sạch giã nhỏ. Dấp một ítnước vào rồi nướng cho mềm, đắp lên các vết đau. Trong một ngày thay thuốcbó nhiều lần. Nếu không đủ cốt toái bổ thì có thể lấy bã dấp lại nước rồi bănglại.Bảo quản: để nơi khô ráo, tránh ẩm mốc- Thận suy biểu hiện như đau lưng dưới, yếu chân, ù tai, điếc hoặc đau răng:Dùng Cốt toái bổ với Bổ cốt chi, Ngưu tất và Hồ đào nhân để trị đau lưng dướivà yếu chân.Cũng có thể dùng Cốt toái bổ với Sinh địa hoàng và Sơn thù du để trị ù tai,điếc và đau răng.- Sưng và đau do chấn thương ngoài: Dùng phối Cốt toái bổ với Hổ cốt, Quibản và Một dược.Kiêng ky: âm hư, huyết hư không nên dùng.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Dược vị giáo dục y học Giáo trình Giáo án Tài liệu y học Bài giảng Y học ngành y họcTài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 221 0 0 -
Giới thiệu môn học Ngôn ngữ lập trình C++
5 trang 197 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 187 0 0 -
Hình thành hệ thống điều khiển trình tự xử lý các toán tử trong một biểu thức logic
50 trang 174 0 0 -
38 trang 168 0 0
-
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ GIÁO TRÌNH
3 trang 164 0 0 -
Báo cáo thực hành Môn: Công nghệ vi sinh
15 trang 160 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 158 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 153 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0