Dược vị Y Học: HẢI SÀI (Cây Lức)
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 107.53 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tên khoa học: Pluchea pteropoda hemslly Họ Cúc (Compositae) Thường mọc ở miền duyên hải. Lá hơi giống lá Cúc tần (Pluchea indicum, họ Cúc) nhưng ngắn hơn. Bộ phận dùng: rễ. Dùng thay rễ Sài hồ bắc (Bupleurum falcatum L, họ Hoa tán Umbelliferae) Rễ mọc cong queo thành chùm, có nhiều rễ con hơn rễ sài hồ, vỏ đen sẫm, ruột vàng ngà, ít rễ con, khô chắc, thơm, ruột trắng ngà là tốt. Thứ mọc ở bãi biển (hải hà) tốt hơn thứ mọc ở đồi bãi. Rễ cây này cứng giòn và có mùi thơm đặc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dược vị Y Học: HẢI SÀI (Cây Lức) HẢI SÀI (Cây Lức)Tên khoa học: Pluchea pteropoda hemsllyHọ Cúc (Compositae)Thường mọc ở miền duyên hải.Lá hơi giống lá Cúc tần (Pluchea indicum, họ Cúc) nhưng ngắn hơn.Bộ phận dùng: rễ. Dùng thay rễ Sài hồ bắc (Bupleurum falcatum L, họ Hoa tánUmbelliferae)Rễ mọc cong queo thành chùm, có nhiều rễ con hơn rễ sài hồ, vỏ đen sẫm, ruộtvàng ngà, ít rễ con, khô chắc, thơm, ruột trắng ngà là tốt.Thứ mọc ở bãi biển (hải hà) tốt hơn thứ mọc ở đồi bãi.Rễ cây này cứng giòn và có mùi thơm đặc biệt.Tính vị: vị đắng, mùi thơm nhẹ, tính hàn.Quy kinh: Vào hai kinh Can và đởm.Tác dụng: thuốc hoà giải biểu lý.Chủ trị:- Dùng sống: trị Can uất, phát biểu, trị ngoại cảm.- Tẩm sao: bổ trung ích khí.Liều dùng: Ngày dùng 12 - 20g.Cách bào chế:- Rễ chùm bám nhiều đất bùn, chẻ ra rửa sạch đất, thái nhỏ 2 - 3 ly phơi hoặc sấynhẹ lửa (50o - 60o C) cho khô, dùng sống, cách này thường dùng.- Sau khi thái và làm khô, có thể tẩm rượu hay mật 2 giờ rồi sao thơm (tuỳ theođơn của lương y). Mỗi 1kg rễ lức thì tẩm 100 - 150ml rượu hoặc mật.,Bảo quản: không nên để lâu quá 3 tháng, mất hương vị. Đậy kín, để nơi khô ráo.Ghi chú:- Không dùng rễ cây Cúc tần hay rễ cây Đại bi (Blumea baisamifera, họ Cúc) đểthay thế rễ cây Sài hồ vì hai rễ này chỉ phát hãn mà không lợi tiểu.- Theo kinh nghiệm các cụ thì dùng rễ cây Lức hay Sài hồ có công hiệu hơn, vừaphát hãn, vừa lợi tiểu.Kiêng ky: hư hoả không nên dùng. HẢI SÂMTên khoa học: Stichopus japonicus SelenkaBộ phận dùng: nguyên cả con.Dùng thứ to lớn, mình có gai gọi là Hải sâm tử, sắc xanh đen, mềm là tốt.Tính vị: vị ngọt, mặn, tính ôn.Quy kinh: Vào kinh Thận.Tác dụng: bổ Thận, thêm tinh tuỷ, tráng dương, sát trùng.Chủ trị: trừ mọi chứng hư lao, giáng hoả, trị sưng lở, trị lỵ kinh niên.Liều dùng: Ngày dùng 12 - 20g có thể đến 40g.Cách bào chế:Theo Trung Y:- Bắt được Hải sâm, rửa sạch phơi, sấy giòn.- Khi dùng ngâm nước cho vừa mềm, thái lát, phơi giòn, tán bột.Theo kinh nghiệm Việt Nam: Bắt về cạo rửa sạch bằng nước muối, lộn trong rangoài, lại rửa sạch, phơi khô sấy giòn. Khi dùng ngâm nước cho mềm thấu, thái látmỏng 3 - 51y, sao với gạo nếp cho phồng vàng đều. Tán bột phối hợp với thuốckhác làm hoàn hoặc nấu cháo ăn dần.Bảo quản: để nơi khô ráo, trong lọ hay hộp sắt kín có lót vôi sống. Tránh ẩm mốc,sâu bọ. Thỉnh thoảng phơi sấy nhẹ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dược vị Y Học: HẢI SÀI (Cây Lức) HẢI SÀI (Cây Lức)Tên khoa học: Pluchea pteropoda hemsllyHọ Cúc (Compositae)Thường mọc ở miền duyên hải.Lá hơi giống lá Cúc tần (Pluchea indicum, họ Cúc) nhưng ngắn hơn.Bộ phận dùng: rễ. Dùng thay rễ Sài hồ bắc (Bupleurum falcatum L, họ Hoa tánUmbelliferae)Rễ mọc cong queo thành chùm, có nhiều rễ con hơn rễ sài hồ, vỏ đen sẫm, ruộtvàng ngà, ít rễ con, khô chắc, thơm, ruột trắng ngà là tốt.Thứ mọc ở bãi biển (hải hà) tốt hơn thứ mọc ở đồi bãi.Rễ cây này cứng giòn và có mùi thơm đặc biệt.Tính vị: vị đắng, mùi thơm nhẹ, tính hàn.Quy kinh: Vào hai kinh Can và đởm.Tác dụng: thuốc hoà giải biểu lý.Chủ trị:- Dùng sống: trị Can uất, phát biểu, trị ngoại cảm.- Tẩm sao: bổ trung ích khí.Liều dùng: Ngày dùng 12 - 20g.Cách bào chế:- Rễ chùm bám nhiều đất bùn, chẻ ra rửa sạch đất, thái nhỏ 2 - 3 ly phơi hoặc sấynhẹ lửa (50o - 60o C) cho khô, dùng sống, cách này thường dùng.- Sau khi thái và làm khô, có thể tẩm rượu hay mật 2 giờ rồi sao thơm (tuỳ theođơn của lương y). Mỗi 1kg rễ lức thì tẩm 100 - 150ml rượu hoặc mật.,Bảo quản: không nên để lâu quá 3 tháng, mất hương vị. Đậy kín, để nơi khô ráo.Ghi chú:- Không dùng rễ cây Cúc tần hay rễ cây Đại bi (Blumea baisamifera, họ Cúc) đểthay thế rễ cây Sài hồ vì hai rễ này chỉ phát hãn mà không lợi tiểu.- Theo kinh nghiệm các cụ thì dùng rễ cây Lức hay Sài hồ có công hiệu hơn, vừaphát hãn, vừa lợi tiểu.Kiêng ky: hư hoả không nên dùng. HẢI SÂMTên khoa học: Stichopus japonicus SelenkaBộ phận dùng: nguyên cả con.Dùng thứ to lớn, mình có gai gọi là Hải sâm tử, sắc xanh đen, mềm là tốt.Tính vị: vị ngọt, mặn, tính ôn.Quy kinh: Vào kinh Thận.Tác dụng: bổ Thận, thêm tinh tuỷ, tráng dương, sát trùng.Chủ trị: trừ mọi chứng hư lao, giáng hoả, trị sưng lở, trị lỵ kinh niên.Liều dùng: Ngày dùng 12 - 20g có thể đến 40g.Cách bào chế:Theo Trung Y:- Bắt được Hải sâm, rửa sạch phơi, sấy giòn.- Khi dùng ngâm nước cho vừa mềm, thái lát, phơi giòn, tán bột.Theo kinh nghiệm Việt Nam: Bắt về cạo rửa sạch bằng nước muối, lộn trong rangoài, lại rửa sạch, phơi khô sấy giòn. Khi dùng ngâm nước cho mềm thấu, thái látmỏng 3 - 51y, sao với gạo nếp cho phồng vàng đều. Tán bột phối hợp với thuốckhác làm hoàn hoặc nấu cháo ăn dần.Bảo quản: để nơi khô ráo, trong lọ hay hộp sắt kín có lót vôi sống. Tránh ẩm mốc,sâu bọ. Thỉnh thoảng phơi sấy nhẹ.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Dược vị giáo dục y học Giáo trình Giáo án Tài liệu y học Bài giảng Y học ngành y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 200 0 0 -
Giới thiệu môn học Ngôn ngữ lập trình C++
5 trang 181 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 166 0 0 -
Hình thành hệ thống điều khiển trình tự xử lý các toán tử trong một biểu thức logic
50 trang 155 0 0 -
Báo cáo thực hành Môn: Công nghệ vi sinh
15 trang 152 0 0 -
38 trang 147 0 0
-
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ GIÁO TRÌNH
3 trang 144 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 142 1 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 141 0 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 140 0 0